Trường hợp nào được gộp kỳ kế toán năm trước với kỳ kế toán năm sau?

Kỳ kế toán được xác định như thế nào? Trường hợp nào được gộp kỳ kế toán năm trước với kỳ kế toán năm sau?

Kỳ kế toán được xác định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Kế toán 2015 giải thích như sau:

Giải thích từ ngữ
...
14. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
...

Theo quy định trên, kỳ kế toán là khoảng thời gian được xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán kéo dài đến thời điểm kết thúc việc ghi, khóa sổ kế toán để thực hiện việc lập báo cáo tài chính.

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 12 Luật Kế toán 2015 quy định về kỳ kế toán như sau:

Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;
b) Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
...

Như vậy, kỳ kế toán bao gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý và kỳ kế toán tháng, cụ thể các kỳ kế toán được xác định kể từ thời điểm:

- Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch;

- Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;

- Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.

Như vậy, kỳ kế toán được xác định là khoảng thời gian bắt đầu ghi sổ kế toán kéo dài đến thời điểm kết thúc việc ghi, khóa sổ kế toán và được xác định cụ thể theo từng kỳ kế toán.

Trường hợp nào được gộp kỳ kế toán năm trước với kỳ kế toán năm sau?

Trường hợp nào được gộp kỳ kế toán năm trước với kỳ kế toán năm sau? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào được gộp kỳ kế toán năm trước với kỳ kế toán năm sau?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 12 Luật Kế toán 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 như sau:

Kỳ kế toán
...
3. Đơn vị kế toán khi bị chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trước ngày quyết định chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian không quá 03 kỳ kế toán tháng liên tiếp thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải không quá 15 tháng

Như vậy, trường hợp được gộp kỳ kế toán năm trước với kỳ kế toán năm sau là trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian không quá 03 kỳ kế toán tháng liên tiếp thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm.

Lưu ý:

Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải không quá 15 tháng.

Kỳ kế toán năm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp nào được gộp kỳ kế toán năm trước với kỳ kế toán năm sau?
Pháp luật
Dùng nhiều hơn một hệ thống sổ kế toán cho kỳ kế toán năm đối với đơn vị kế toán có được không?
Nguyễn Thị Bình An
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch