Trị giá tính thuế xuất nhập khẩu được xác định như thế nào?
Thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu là khi nào?
Căn cứ tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định thời hạn nộp thuế như sau:
Thời hạn nộp thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
Theo đó, thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu là trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa, trừ trường hợp người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật Hải quan 2014 được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.
Trị giá tính thuế xuất nhập khẩu được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Trị giá tính thuế xuất nhập khẩu được xác định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế như sau:
Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế
1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
…
Căn cứ quy định khoản 24 Điều 4 Luật Hải quan 2014 có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
…
20. Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.
21. Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.
22. Thông tin hải quan là những thông tin, dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các thông tin khác liên quan đến hoạt động hải quan.
23. Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
24. Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.
…
Theo đó, trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật Hải quan 2014.
Như vậy, trị giá tính thuế xuất nhập khẩu là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.
Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định như thế nào?
Tại Điều 86 Luật Hải quan 2014 có quy định về trị giá hải quan như sau:
Trị giá hải quan
1. Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế.
3. Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính thuế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá hối đoái thì áp dụng tỷ giá hối đoái của lần công bố gần nhất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế.
- Đất xây dựng cơ sở nuôi dưỡng trẻ mồ côi có được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?
- Những trường hợp nào chứng thư số công cộng của thuê bao bị thu hồi?
- Thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh là khi nào?
- Kế toán trưởng là ai? Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng là gì?
- Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán như thế nào?
- Mẫu thuyết minh Báo cáo tài chính theo Thông tư 133?
- Lương công chức thuế hiện nay là bao nhiêu? Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của công chức thuế như thế nào?
- Sẽ xây dựng chính sách ưu đãi thuế, phí đối với ô tô điện?
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Doanh nghiệp nhỏ và vừa có phải trả tiền dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử không?
- Hành vi mua bán trái phép hóa đơn gồm những hành vi nào?