Tổng hợp điểm mới Luật sửa đổi Luật Quản lý thuế 2024?
Luật sửa 9 Luật có hiệu lực khi nào?
Ngày 29/11/2024 Quốc hội ban hành Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 (sau đây gọi tắt là Luật sửa 9 Luật).
Theo Điều 10 Luật Sửa 9 Luật quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Quy định về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 3 và khoản 9 Điều 1 của Luật này; quy định về vốn chủ sở hữu tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
3. Quy định tại điểm b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
4. Quy định tại Điều 4 của Luật này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2025.
5. Quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025.
Như vậy, Luật Sửa 9 Luật sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025. Trừ các trường hợp sau đây:
- Quy định về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 3 và khoản 9 Điều 1; quy định về vốn chủ sở hữu tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật Sửa 9 Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
- Điểm b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 3 Luật Sửa 9 Luật về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán độc lập 2011 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
- Điểm b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 3 Luật Sửa 9 Luật về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán độc lập 2011 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
- Điều 4 Luật Sửa 9 Luật về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước 2015 sẽ có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2025.
- Quy định về điểm b khoản 5 Điều 6 Luật Sửa 9 Luật, sửa đổi quy định về khai, nộp thuế đổi với sàn giao dịch thương mại điện tử trong Luật Quản lý thuế 2019 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2025.
Tổng hợp điểm mới Luật sửa đổi Luật Quản lý thuế 2024? (Hình từ Internet)
Tổng hợp điểm mới Luật sửa đổi Luật Quản lý thuế 2024?
Theo đó, sửa đổi Luật Quản lý thuế 2019 là một trong những nội dung tại Luật Sửa 9 Luật.
Sau đây là tổng hợp điểm mới Luật sửa đổi Luật Quản lý thuế 2024:
(1) Sửa đổi một trong các nguyên tắc quản lý thuế
Theo khoản 2 Điều 5 Luật Sửa 9 Luật đã bổ sung nguyên tắc quản lý thuế tại khoản 2 Điều 5 Luật Quản lý thuế 2019 (Trước đây chưa quy định):
Công chức quản lý thuế chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ thuế trong phạm vi hồ sơ, tài liệu, thông tin của người nộp thuế cung cấp, cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế, thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp có liên quan đến người nộp thuế, kết quả áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế, bảo đảm theo đúng chức trách, nhiệm vụ, tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý thuế và quy định pháp luật khác về thuế có liên quan.
(2) Bổ sung trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế:
Theo quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trách nhiệm của người nộp thuế như sau:
Trách nhiệm của người nộp thuế
1. Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
...
Tuy nhiên, khoản 4 Điều 6 Luật Sửa 9 Luật đã sửa đổi quy định trên như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Khai chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế và các tài liệu cung cấp cho cơ quan thuế trong quá trình giải quyết hồ sơ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.”.
...
Như vậy, Luật Sửa 9 Luật đã bổ sung thêm trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế đó là ngoài việc khai chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế thì người nộp thuế còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các tài liệu cung cấp cho cơ quan thuế trong quá trình giải quyết hồ sơ thuế.
(3) Nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài
Theo quy định hiện hành tại khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 thì chỉ có nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác thì mới phải có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tuy nhiên, điểm a khoản 5 Điều 6 Luật Sửa 9 Luật đã quy định không chỉ nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam mà mọi nhà cung cấp ở nước ngoài đều có nghĩa vụ này.
(4) Sàn thương mại điện tử phải khai thuế thay, nộp thuế thay người bán
Theo điểm b khoản 5 Điều 6 Luật Sửa 9 Luật đã bổ sung khoản 4a Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 (trước đây chưa quy định):
Từ 01/4/2025, nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo phải khấu trừ, khai thuế thay, nộp thuế thay người bán (hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, khai thuế thay, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.
(5) Sửa đổi các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Theo khoản 6 Điều 6 Luật Sửa 9 Luật đã bổ sung các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tại Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:
- Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;
- Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.
Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Thay vì chỉ được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
Đồng thời, quy định cũng bãi bỏ 18/12/2024 trường hợp được khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế và sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.
(6) Sửa đổi cách tính thời gian tính tiền chậm nộp thuế
Theo khoản 7 Điều 6 Luật Sửa 9 Luật quy định về sửa đổi bổ sung cách tính thời gian tính tiền chậm nộp thuế tại điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Thời gian tính tiền chậm nộp thuế sẽ được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng hạn nộp thuế/gia hạn nộp thuế, thời hạn trong thông báo/quyết định ấn định thuế/quyết định xử lý đến ngày liền kề trước ngày tiền thuế chậm nộp được nộp vào ngân sách nhà nước.
Thay vì như quy định cũ trước đây: Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày tiền thuế chậm nộp được nộp vào ngân sách nhà nước.
(7) Bãi bỏ quy định người nộp thuế được quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế trả tiền lãi trong trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, khoản 8 Điều 6 Luật Sửa 9 Luật đã bãi bỏ quy định người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế trả tiền lãi theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa trong trường trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.
(8) Chi cục trưởng Chi cục Thuế sẽ có thẩm quyền quyết định hoàn thuế
Theo khoản 11 Điều 6 Luật Sửa 9 Luật đã sửa đổi khoản 1 Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019 về thẩm quyền quyết định hoàn thuế. Theo đó, từ 01/01/2025, ngoài Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực cũng sẽ có thẩm quyền quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Trên đây là tổng hợp điểm mới Luật sửa đổi Luật Quản lý thuế 2024.
Các quy định sửa đổi Luật Quản lý thuế 2019 sẽ có hiệu lực từ 01/01/2025, chỉ có quy định về điểm b khoản 5 Điều 6 Luật Sửa 9 Luật về sửa đổi quy định về khai, nộp thuế đổi với sàn giao dịch thương mại điện tử trong Luật Quản lý thuế 2019 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2025.
- Khi nào xuất hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ? Trường hợp xuất hóa đơn thấp hơn giá bán có bị xử lý hình sự?
- Được xuất hóa đơn bằng ngoại tệ trong trường hợp nào?
- Chứng từ kế toán chi tiền có phải được duyệt trước không?
- Phát hiện sổ kế toán có sai sót trong báo cáo tài chính năm phải làm sao?
- Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
- Tiền thưởng doanh số là khoản tiền gì? Tiền thưởng doanh số có phải thu nhập chịu thuế TNCN không?
- 03 cách kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản chi tiết? Khi nào phải nộp thuế cho thuê tài sản?
- Mẫu Điều lệ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên năm 2025? Lệ phí đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên?
- 02 trường hợp nào Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối?
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương bao nhiêu phải chịu thuế suất thuế TNCN 35%?