Tiền bản quyền, nhuận bút có phải chịu thuế TNCN?
Tiền bản quyền, tiền nhuận bút là gì?
Căn cứ tại tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, được bổ sung bởi điểm a, b, d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:
Tiền bản quyền là khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả tiền nhuận bút, tiền thù lao.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 18/2014/NĐ-CP quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản như sau:
Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm (sau đây gọi chung là tác phẩm) được sử dụng.
Tiền bản quyền, nhuận bút có phải chịu thuế TNCN? (Hình từ Internet)
Tiền bản quyền và tiền nhuận bút có phải thu nhập chịu thuế TNCN không?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, gồm những khoản cụ thể sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, người tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc,...
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
- Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
- Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
+ Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
+ Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, tiền bản quyền, tiền nhuận bút khi tác giả được chi trả thuộc thu nhập chịu thuế TNCN.
Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền là gì?
Căn cứ tại Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng, thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
…
Đồng thời, căn cứ tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c, d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Như vậy, khi tác giả được chi trả tiền bản quyền, nhuận bút thì khoản thù lao này được xác định là khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và thuế suất thuế TNCN với thuế suất là 5%.
Trường hợp tiền bản quyền, nhuận bút chi cho cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế theo mức 10% đối với thu nhập từ hai triệu (2.000.000đ) đồng/lần trở lên trước khi trả cho tác giả.
- Cơ sở kinh doanh nào áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT kể từ ngày 01/07/2025?
- Từ ngày 01/07/2025, nước sinh hoạt chịu mức thuế suất thuế GTGT bao nhiêu?
- Hướng dẫn kiểm tra số điện thoại chính chủ? Đăng ký thuế khi đăng ký doanh nghiệp có phải sử dụng số điện thoại chính chủ không?
- Doanh nghiệp có được đăng ký thuế khi đã bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh không?
- Công ty mẹ phải đáp ứng điều kiện gì để không phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất?
- Các dịch vụ y tế không chịu thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/07/2025?
- Có bị chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế hành nghề 02 đại lý thuế tại một thời điểm không?
- Đối tượng nào được tổ chức cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế?
- Thuế sử dụng đất có thuộc các khoản thu ngân sách từ đất đai không?
- Nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề công khai những thông tin nào?