Người nộp thuế có được kê khai, tính nộp thuế TNCN theo quý không?

Người nộp thuế có được kê khai, tính nộp thuế TNCN theo quý không?

Người nộp thuế có được kê khai, tính nộp thuế TNCN theo quý không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
...
2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:
...
b) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
...

Căn cứ theo tiết b.1 điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
1. Tiêu chí khai thuế theo quý
...
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
...

Theo đó, thông thường người nộp thuế sẽ kê khai, tính nộp thuế TNCN theo tháng.

Tuy nhiên, người nộp thuế cũng có thể lựa chọn kê khai, tính nộp thuế TNCN theo quý nếu thuộc các trường hợp dưới đây:

- Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.

- Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

- Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng đáp ứng đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý:

+ Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

+ Người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh.

Người nộp thuế có được kê khai, tính nộp thuế TNCN theo quý không?

Người nộp thuế có được kê khai, tính nộp thuế TNCN theo quý không?

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau:

- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

+ Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.

+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

08 loại thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, có 08 loại thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN bao gồm:

- Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới.

- Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp.

- Thu nhập từ đầu tư vốn.

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán.

- Thu nhập từ trúng thưởng.

- Thu nhập từ bản quyền.

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

Thuế TNCN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phụ cấp xăng xe của NLĐ có phải đóng thuế TNCN?
Pháp luật
Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao có chịu thuế TNCN không?
Pháp luật
Người nộp thuế có được kê khai, tính nộp thuế TNCN theo quý không?
Pháp luật
Tai nạn lao động là gì? Khoản trợ cấp tai nạn lao động có phải chịu thuế TNCN?
Pháp luật
Tiền bản quyền, nhuận bút có phải chịu thuế TNCN?
Pháp luật
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN đối với tiền lương là khi nào?
Pháp luật
Chứng từ là gì? Có buộc phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN không?
Pháp luật
Người lao động nhận các khoản chi từ Quỹ Công đoàn có phải chịu thuế TNCN?
Pháp luật
Doanh nghiệp tặng phiếu quà tặng cho NLĐ có phải tính thuế TNCN không?
Pháp luật
Khoản thu nhập nào không phải nộp thuế TNCN? Các khoản thu nhập nào phải đóng thuế TNCN?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch