Thông tin về cách tính và nộp thuế VAT bằng phương pháp tính trực tiếp được quy định thế nào?

Thông tin về cách tính và nộp thuế VAT bằng phương pháp tính trực tiếp được quy định thế nào? Thông tin về nơi nộp thuế VAT bằng phương pháp tính trực tiếp?

Thông tin về cách tính và nộp thuế VAT bằng phương pháp tính trực tiếp được quy định thế nào?

Thông tin về cách tính và nộp thuế VAT bằng phương pháp tính trực tiếp được quy định như sau:

Thông tin về cách tính thuế VAT bằng phương pháp tính trực tiếp

Căn cứ Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013), quy định về cách tính thuế VAT bằng phương pháp tính trực tiếp như sau:

- Số thuế VAT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

- Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

(1) Số thuế VAT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng đối với:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

- Hộ, cá nhân kinh doanh.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay.

- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

(2) Tỷ lệ % để tính thuế VAT được quy định như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%.

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%.

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Thông tin về cách tính và nộp thuế VAT bằng phương pháp tính trực tiếp được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Thông tin về nơi nộp thuế VAT bằng phương pháp tính trực tiếp?

Căn cứ khoản 3 Điều 20 Thông tư 219/2013/TT-BTC về nơi nộp thuế VAT quy định đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán hàng vãng lai.

Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê khai, nộp thuế.

Mức thuế suất 5% áp dụng đối với những loại hàng hóa, dịch vụ nào?

Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014) mức thuế suất 5% áp dụng đối với những loại hàng hóa, dịch vụ sau đây:

(1) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt,

(2) Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.

(3) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.

(4) Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

(5) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá.

(6) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

(7) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.

(8) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo.

(9) Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.

(10) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.

(11) Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

(12) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

(13) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ 2013.

(14) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

Nộp thuế VAT
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hộ cá nhân kinh doanh đạt doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế VAT từ năm 2026?
Pháp luật
Thông tin về cách tính và nộp thuế VAT bằng phương pháp tính trực tiếp được quy định thế nào?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch