Thời hạn nộp tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu xác định thế nào? Trường hợp nào hàng hóa xuất nhập khẩu bị ấn định thuế?

Thời hạn nộp tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu quy định ra sao? Hàng hóa xuất khẩu bị ấn định thuế trong những trường hợp nào?

Trường hợp nào hàng hóa xuất nhập khẩu bị ấn định thuế?

Theo khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thì cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau:

(1) Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;

(2) Quá thời hạn quy định mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy định;

(3) Người khai thuế không chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan;

(4) Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

(5) Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;

(6) Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp;

(7) Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp;

(8) Trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật.

Cơ quan hải quan căn cứ hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế; cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; hồ sơ khai báo hải quan; tài liệu và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để ấn định số tiền thuế phải nộp.

Thời hạn nộp tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu xác định thế nào?

Thời hạn nộp tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu xác định thế nào? (Hình từ Internet)

Thời hạn nộp tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu xác định thế nào?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Theo đó thời hạn nộp tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019:

Thời hạn nộp thuế
...
4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:
a) Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
b) Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Như vậy thời hạn nộp tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ thực hiện theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.

Trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì:

- Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

- Còn thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Đồng thời, khoản 6 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP cũng quy định thời hạn nộp tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị ấn định thuế nhưng người khai thuế không kê khai trên tờ khai hải quan hoặc có kê khai trên tờ khai hải quan nhưng tờ khai hải quan bị hủy theo quy định của pháp luật về hải quan, hàng hóa nhập khẩu đã qua gia công, sản xuất không còn nguyên hạng như khi nhập khẩu ban đầu, hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế được cầm cố, thế chấp làm tài sản đảm bảo các khoản vay do người khai thuế không có khả năng trả nợ bị tổ chức tín dụng xử lý theo quy định của pháp luật, hàng hóa nhập khẩu bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án thuộc các trường hợp phải nộp thuế thời hạn nộp thuế là ngày ký ban hành quyết định ấn định thuế.

- Trường hợp ấn định thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế, hàng hóa khác thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau nhưng vẫn còn nguyên trạng khi nhập khẩu, cơ quan hải quan không xác định được chính xác số lượng hàng hóa theo từng tờ khai nhập khẩu thì tờ khai để áp dụng thời hạn nộp tiền thuế ấn định là tờ khai nhập khẩu cuối cùng có mặt hàng bị ấn định thuế trong thời kỳ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

- Trường hợp mặt hàng bị ấn định thuế của tờ khai nhập khẩu cuối cùng có số lượng hàng hóa nhỏ hơn số lượng hàng hóa bị ấn định thuế thì số lượng hàng hóa bị ấn định thuế chênh lệch được tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai liền kề trước đó theo cùng loại hình nhập khẩu có cùng mặt hàng bị ấn định thuế.

Người nào có thẩm quyền quyết định ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu?

Theo khoản 7 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì những người có thẩm quyền quyết định ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan.

Xuất nhập khẩu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Ai là người nộp thuế xuất nhập khẩu? Thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu khi nào?
Ai là người nộp thuế xuất nhập khẩu? Thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu khi nào?
Pháp luật
Quá trình phân loại mức độ rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, cơ quan hải quan xem xét các yếu tố nào liên quan?
Pháp luật
Thời hạn nộp tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu xác định thế nào? Trường hợp nào hàng hóa xuất nhập khẩu bị ấn định thuế?
Pháp luật
Những trường hợp nào được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu?
Pháp luật
Năm 2024, không thu thuế xuất nhập khẩu trong trường hợp nào?
Pháp luật
Biểu thuế xuất nhập khẩu 2024 File Excel mới nhất?
Pháp luật
Biểu thuế xuất nhập khẩu mới nhất năm 2024? Đối tượng nào không chịu thuế xuất nhập khẩu năm 2024?
Pháp luật
Biểu thuế, thuế suất xuất nhập khẩu do cơ quan nào ban hành?
Pháp luật
Hàng hóa khu phi thuế quan có chịu thuế xuất nhập khẩu không?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch