Thẻ căn cước bị thu hồi khi nào? Lệ phí cấp lại thẻ căn cước với mức bao nhiêu?
Thẻ căn cước bị thu hồi khi nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy đinh về thu hồi, giữ thẻ căn cước như sau:
Thu hồi, giữ thẻ căn cước
1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Thẻ căn cước cấp sai quy định;
c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây:
a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
...
Như vậy, thẻ căn cước sẽ bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp:
(1) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, công dân được thôi quốc tịch Việt Nam, công dân bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
(2) Thẻ căn cước cấp sai quy định;
(3) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
Bên cạnh đó, cơ quan có thẩm quyền thu hồi thẻ căn cước được quy định tại khoản 5 Điều 29 Luật Căn cước 2023 bao gồm:
(1) Cơ quan quản lý căn cước thực hiện thu hồi thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Căn cước 2023;
(2) Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì có trách nhiệm thu hồi để hủy thẻ căn cước của công dân và thông báo cho cơ quan quản lý căn cước;
Thẻ căn cước bị thu hồi khi nào? Lệ phí cấp lại thẻ căn cước với mức bao nhiêu? (Hình từ internet)
Nộp lệ phí cấp lại thẻ căn cước bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định về đối tượng nộp lệ phí như sau:
Người nộp lệ phí
Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là công dân Việt Nam khi làm thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước, trừ các trường hợp không phải nộp lệ phí quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật Căn cước.
Bên cạnh đó, lệ phí cấp lại thẻ căn cước được quy định tại Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC cụ thể như sau:
Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
a) Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước;
b) Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;
c) Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, đối tượng nộp lệ phí cấp lại thẻ căn cước là công dân Việt Nam khi thực hiện thủ tục cấp lại thẻ căn cước theo quy định.
Bên cạnh đó, mức thu lệ phí đối với thủ tục cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 với mức áp dụng là: 70.000 đồng/thẻ căn cước.
* Lưu ý:
(1) Kể từ ngày Thông tư 73/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu lệ phí cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC;
(2) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC;
(3) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến sẽ được tính bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC;
(4) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC.
- Công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra viên cao cấp thuế cần đáp ứng tiêu chuẩn gì?
- Nhà đầu tư nước ngoài có được góp vốn điều lệ là ngoại tệ không?
- Tiêu chí đánh giá công chức để tính hưởng chính sách, chế độ theo Nghị định 178? Trợ cấp hưu trí một lần có nộp thuế TNCN?
- Người nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 được hưởng chính sách gì? Trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm có bị trừ thuế TNCN?
- Hóa đơn thay thế có sai sót thì hóa đơn thay thế tiếp theo thay thế cho hóa đơn nào?
- Phó giám đốc có được kiêm chức vụ kế toán trưởng không?
- Kiểm soát nội bộ kế toán thuế xuất nhập khẩu là gì? Nội dung công tác kiểm soát nội bộ kế toán thuế xuất nhập khẩu?
- Cách tính tuổi Kim Lâu 2025? Tuổi nghỉ hưu 2025 là bao nhiêu? Cha mẹ đã nghỉ hưu đáp ứng điều kiện gì mới được làm người phụ thuộc?
- Danh sách liên hệ chi cục thuế các quận tại TPHCM?
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên chuẩn Thông tư 80? Lưu ý khi viết tờ khai quyết toán thuế tài nguyên?