Thay đổi người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh như thế nào? Mỗi cá nhân được đăng ký bao nhiêu người phụ thuộc?

Một người nộp thuế được đăng ký tối đa bao nhiêu người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh? Khi có thay đổi về người phụ thuộc thì người nộp thuế cần làm gì?

Mỗi cá nhân được đăng ký bao nhiêu người phụ thuộc?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:

Giảm trừ gia cảnh
...
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:

Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
....
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
...
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Như vậy, căn cứ vào hai quy định nêu trên thì không có quy định một cá nhân bắt buộc chỉ có tối đa bao nhiêu người phụ thuộc, cá nhân có thể có nhiều người phụ thuộc để được tính giảm trừ gia cảnh nhưng mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.

Trong trường hợp có chung người phụ thuộc thì phải tự thỏa thuận để đăng kí giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Mỗi cá nhân được đăng ký bao nhiêu người phụ thuộc?

Mỗi cá nhân được đăng ký bao nhiêu người phụ thuộc? (Hình từ Internet)

Thay đổi người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh như thế nào?

Căn cứ tại tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thì mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Cho nên nếu muốn chuyển người phụ thuộc thì người nộp thuế phải chờ hết năm tính thuế.

Sau khi kết thúc năm tính thuế, người nộp thuế nếu muốn thay đổi người phụ thuộc cần thực hiện thủ tục thay đổi người phụ thuộc. Việc thay đổi này được quy định tại tiết h.2 điểm h và tiết i khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:

- Khi có sự thay đổi (tăng hoặc giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế phải khai bổ sung thông tin thay đổi và gửi cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế nếu người nộp thuế khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cần được nộp tại nơi người nộp thuế đã đăng ký người phụ thuộc. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh và cung cấp khi cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra.

- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là trong vòng 3 tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm trường hợp thay đổi người phụ thuộc).

- Nếu quá thời gian trên mà người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh, người nộp thuế sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.

Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu như sau:

- Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.

- Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của pháp luật.

Cách viết bản kiểm điểm cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Con học đại học nhưng tốt nghiệp sớm do học vượt có được tiếp tục tính người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?
Pháp luật
Giấy tờ pháp lý xác định mối quan hệ với người phụ thuộc để đăng ký giảm trừ gia cảnh là gì?
Pháp luật
Cách tính giảm trừ gia cảnh 2025 như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện để được tính là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 2025?
Pháp luật
Cha chồng, mẹ chồng có được xem là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN?
Pháp luật
Cháu ruột trực tiếp nuôi dưỡng ông bà có được giảm trừ gia cảnh hay không?
Pháp luật
Con riêng của vợ có được giảm trừ gia cảnh không? Mức giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Chồng có được giảm trừ gia cảnh khi vợ không đi làm? Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với vợ là gì?
Pháp luật
Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế khi có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương?
Pháp luật
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh đối với cha mẹ đẻ?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch