Thanh toán hộ tiền điện cho bên thuê kho có phải lập hóa đơn GTGT không?

Thanh toán hộ tiền điện cho bên thuê kho có phải lập hóa đơn GTGT không?

Thanh toán hộ tiền điện cho bên thuê kho có phải lập hóa đơn GTGT không?

Căn cứ khoản 1, Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Đồng thời tại, Tổng Cục thuế cũng đã ban hành Công văn 1052/CTSLA-TTHT năm 2024 (Tải về) hướng dẫn về việc thuế giá trị gia tăng đối với tiền điện cho bên thuê kho như sau:

Trường hợp công ty ký hợp đồng với khách hàng, trong hợp đồng có thỏa thuận thanh toán hộ khách hàng khoản tiền điện theo đúng số lượng tiêu thụ tại địa điểm thuê.

Nếu hóa đơn mang tên, địa chỉ, mã số thuế Công ty thì khi thu lại khoản tiền thanh toán hộ này, công ty phải lập hóa đơn GTGT cho bên khách hàng, trên hóa đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu và ghi theo đúng số lượng điện mà bên thuê đã tiêu thụ, áp dụng thuế suất thuế GTGT theo hàng hóa thực tế cung cấp và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

Như vậy, khi ký hợp đồng cho thuê kho với khách hàng, trong hợp đồng có thỏa thuận thanh toán hộ tiền điện thì phải lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng (bên thuê kho).

Thanh toán hộ tiền điện cho bên thuê kho có phải lập hóa đơn GTGT không?

Thanh toán hộ tiền điện cho bên thuê kho có phải lập hóa đơn GTGT không? (Hình từ Internet)

Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp điện, nước là khi nào?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thuế GTGT được quy định như sau:

Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
...

Như vậy, thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

Thuế suất GTGT đối với điện sản xuất, điện sinh hoạt là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất GTGT 10% như sau:

Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.

Như vậy, mức thuế suất thuế GTGT với điện (không phân biệt sản xuất hay sinh hoạt) là 10%.

Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về chính sách giảm thuế GTGT từ ngày 01/7/2024 đến ngày 31/12/2024 như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
...
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024, thuế suất GTGT đối với tiền điện là 8%.

Hóa đơn gtgt
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài có phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Cách xuất hóa đơn GTGT trên Shopee sau khi đã đặt hàng như thế nào?
Pháp luật
Thanh toán hộ tiền điện cho bên thuê kho có phải lập hóa đơn GTGT không?
Pháp luật
Có phải lập hóa đơn GTGT khi hoàn trả hàng hóa nhập khẩu bị lỗi hay không?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch