Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán như thế nào? Có được tẩy xóa chứng từ kế toán không?

Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán như thế nào?Có được tẩy xoá chứng từ kế toán không?

Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán như thế nào?

Căn cứ Điều 21 Luật kế toán 2015 quy định như sau:

Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán
1. Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
2. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu chứng từ kế toán thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu, ký xác nhận trên chứng từ sao chụp và giao bản sao chụp cho đơn vị kế toán; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.
4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.

Như vậy, việc quản lý và sử dụng chứng từ kế toán được quy định như sau:

(1) Thông tin và số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ quan trọng để ghi sổ kế toán, đảm bảo tính chính xác, minh bạch trong quá trình ghi nhận các giao dịch tài chính của đơn vị.

(2) Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian, giúp việc tìm kiếm và tra cứu được dễ dàng và thuận tiện và chứng từ kế toán cần phải được bảo quản an toàn, tránh bị hư hỏng hoặc mất mát, đồng thời phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo quản.

(3) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra) mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Khi cơ quan nhà nước tạm giữ hoặc tịch thu chứng từ, họ phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ hoặc tịch thu, ký xác nhận trên bản sao và giao cho đơn vị kế toán bản sao này. Cơ quan nhà nước phải lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ bị tạm giữ hoặc tịch thu và phải có chữ ký và đóng dấu.

(4) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán, họ phải lập biên bản ghi rõ lý do niêm phong, số lượng chứng từ bị niêm phong và có chữ ký, đóng dấu của các bên có liên quan.

Do đó, chứng từ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, sắp xếp khoa học và bảo quản an toàn. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán, và phải thực hiện các thủ tục sao chụp, lập biên bản để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp.

Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán như thế nào? Có được tẩy xoá chứng từ kế toán không?

Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán như thế nào? Có được tẩy xoá chứng từ kế toán không?

Có được tẩy xóa chứng từ kế toán không?

Căn cứ Điều 13 Luật kế toán 2015 quy định như sau

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 41 của Luật này.
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
6. Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của Luật này.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu.
8. Bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này.
9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức.
10. Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
11. Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định của Luật này.
12. Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
13. Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.
14. Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
15. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán.

Do đó, việc tẩy xóa chứng từ kế toán là hành vi bị nghiêm cấm và có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch