Những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động được trừ khi tính thuế TNDN không?

Những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động cho được trừ khi tính thuế TNDN không? Pháp luật quy định quỹ phúc lợi được chi cho những hoạt động nào?

Những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động cho được trừ khi tính thuế TNDN không?

Cụ thể theo quy định tại điểm 2.31 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC), đối với những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động sẽ được trừ tính thuế TNDN. Cụ thể bao gồm những nội dung sau:

STT

Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động

1

Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động

2

Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị

3

Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo

4

Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau

5

Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập

6

Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động

7

Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động

*Trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC

8

Khoản chi có tính chất phúc lợi khác

Lưu ý: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động được trừ khi tính thuế TNDN không?

Những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động cho được trừ khi tính thuế TNDN không? (Hình từ Internet)

Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được chi cho những hoạt động nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 32 Nghị định 91/2015/NĐ-CP quy định quỹ phúc lợi được dùng để chi cho những hoạt động sau đây:

- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp.

- Chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao động trong doanh nghiệp bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ nhiệm.

- Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.

- Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.

- Mức chi sử dụng quỹ do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quyết định, được ghi trong Quy chế quản lý, sử dụng quỹ của doanh nghiệp.

Người lao động tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được kiểm tra việc sử dụng quỹ phúc lợi do mình đóng góp không?

Theo quy định tại Điều 46 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động được kiểm tra, giám sát những nội dung sau đây:

(i) Việc thực hiện hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.

(ii) Việc thực hiện nội quy lao động, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.

(iii) Việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp.

(iv) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động.

(v) Việc thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.

Lưu ý: Hình thức kiểm tra, giám sát của người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người lao động được quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng quỹ phúc lợi do mình đóng góp và hình thức kiểm tra, giám sát phải đảm bảo thực hiện theo quy định pháp luật.

Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có phải công khai việc trích lập sử dụng quỹ phúc lợi do người lao động đóng góp không?

Căn cứ Điều 43 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung dưới đây:

(i) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.

(ii) Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động.

(iii) Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia.

(iv) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có).

(v) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

(vi) Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.

(vii) Nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động phải công khai việc trích lập, sử dụng quỹ phúc lợi do người lao động đóng góp.

Tính thuế TNDN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động được trừ khi tính thuế TNDN không?
Pháp luật
Điều kiện để doanh nghiệp được khấu trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản chi tiền lương làm thêm giờ là gì?
Pháp luật
Công ty chi phụ cấp tiền điện thoại cho nhân viên có được khấu trừ khi tính thuế TNDN không?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch