Nhân viên đại lý thuế là ai? Tiêu chuẩn của nhân viên đại lý thuế như thế nào?
Nhân viên đại lý thuế là ai?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thì có thể nói nhân viên đại lý thuế là người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp, làm việc tại đại lý thuế và được Cục Thuế thông báo đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Tiêu chuẩn của nhân viên đại lý thuế như thế nào?
Tại Điều 14 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định về tiêu chuẩn của nhân viên đại lý thuế, cụ thể như sau:
- Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú và làm việc tại Việt Nam, không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 105 Luật Quản lý thuế 2019, bao gồm:
+ Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an;
+ Người đang bị cấm hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, kế toán, kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Người đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến thuế, tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Người bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, về kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt bằng hình thức khác.
- Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp;
- Là người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động làm việc tại đại lý thuế;
- Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định tại Chương 4 Thông tư 10/2021/TT-BTC.
Nhân viên đại lý thuế là ai? Tiêu chuẩn của nhân viên đại lý thuế như thế nào? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của nhân viên đại lý thuế như thế nào?
Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định nhân viên đại lý thuế phải có các trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện các công việc trong phạm vi hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng, quản lý chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu của cá nhân liên quan đến đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho đại lý thuế, bao gồm: Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, tài liệu chứng minh về giờ cập nhật kiến thức, giấy phép lao động (đối với người nước ngoài), văn bản có thông tin kết thúc làm việc tại đại lý thuế khác (nếu có).
Trường hợp thông tin cá nhân có liên quan đến các tài liệu trên có thay đổi, nhân viên đại lý thuế có trách nhiệm cung cấp cho đại lý thuế biết về các thông tin thay đổi để đại lý thuế thông báo với Cục Thuế.
- Chậm nhất 30 ngày trước ngày không tiếp tục hành nghề (trừ trường hợp bị đình chỉ, chấm dứt hành nghề) phải thông báo bằng văn bản với đại lý thuế nơi đang làm việc.
- Chấp hành các quy định về kiểm tra liên quan đến hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.
- Tham dự các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức để đảm bảo đủ số giờ cập nhật kiến thức theo quy định.
Các trường hợp bị chấm dứt tư cách nhân viên đại lý thuế?
Nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Hết thời gian đình chỉ hành nghề mà nhân viên đại lý thuế không khắc phục được sai phạm.
- Hành nghề tại 02 đại lý thuế trở lên tại một thời điểm.
- Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Vi phạm khoản 4 Điều 105 Luật Quản lý thuế 2019.
Nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, nếu đã khắc phục được các sai phạm, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 14 Thông tư 10/2021/TT-BTC thì được đăng ký hành nghề theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BTC.
Riêng các trường hợp bị chấm dứt hành nghề do bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc vi phạm khoản 4 Điều 105 Luật Quản lý thuế 2019, thì được đăng ký hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày khắc phục được các sai phạm.
- Blind box là gì? Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa Blind box như thế nào?
- 4 nội dung kiểm tra kế toán là gì? Cơ quan nào có quyền kiểm tra kế toán?
- Doanh nghiệp có bắt buộc phải có kế toán, kế toán trưởng không?
- Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt dành cho kinh doanh casino là bao nhiêu?
- Giá tính thuế GTGT khi chuyển nhượng bất động sản được xác định thế nào?
- Dịch vụ cấp tín dụng nào phải chịu thuế giá trị gia tăng?
- Con nhận thừa kế ô tô từ cha mẹ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
- Hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu theo Công văn 5025/TCT-KK như thế nào?
- Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán có phải nộp hồ sơ khai thuế quý không?
- Để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cần những điều kiện gì?