Nghĩa vụ của hộ kinh doanh phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như thế nào?
Nghĩa vụ hộ kinh doanh phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế?
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Thông tư 105/2020/TT-BTC, đối với hộ kinh doanh trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong các trường hợp phải hoàn thành những nghĩa vụ cụ thể sau đây:
Đối với hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC:
(i) Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn nếu có sử dụng hóa đơn.
(ii) Đối với trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế 2019 với cơ quan quản lý thuế.
(iii) Đối với trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế 2019 với cơ quan quản lý thuế.
Đối với hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Đối với hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 thì hộ kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc có văn bản gửi cơ quan thuế cam kết doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghĩa vụ của hộ kinh doanh phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 thì nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong các trường hợp gồm những nội dung sau đây:
(i) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực.
(ii) Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật Quản lý thuế 2019.
(iii) Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó.
(iv) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay.
(v) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh gồm những loại giấy tờ nào?
Theo khoản 4 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 và điểm c khoản 1 Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh phải đảm bảo những giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế - Mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019.
- Bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có) đối với hộ kinh doanh; địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC.
Hiệu lực mã số thuế chấm dứt trong những trường hợp nào?
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 thì hiệu lực mã số thuế sẽ chấm dứt nếu thuộc 10 trường hợp sau đây:
(1) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh, hiệu lực mã số thuế chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản.
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.
(2) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, hiệu lực mã số thuế chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh.
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương.
- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.
- Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng.
- Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
- Ủy quyền quyết toán thuế TNCN là gì? Mẫu ủy quyền quyết toán thuế TNCN mới nhất 2025?
- Tổng hợp những quy định riêng đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện theo Nghị định 69?
- Đất vườn có phải là đất nông nghiệp không? Chuyển đổi từ đất vườn lên đất ở nộp lệ phí trước bạ áp dụng mức bao nhiêu?
- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế từ 01/07/2025?
- Có được miễn tiền chậm nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp bất khả kháng?
- Nguyên tắc chung về xây dựng hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ được quy định như thế nào?
- Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất? Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao nhiêu?
- Thông tư hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 sẽ được trình thông qua trong tháng 5/2025?
- Những nguyên tắc kế toán là gì? Vi phạm nguyên tắc kế toán có bị truy cứu TNHS?
- Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200?