Nghị định 69/2025/NĐ-CP sửa quy định về đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam?

Nghị định 69/2025 các thay đổi về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam? Sửa quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài? Tổ chức tín dụng chuyển nhượng cổ phần có chịu thuế GTGT không?

Nghị định 69/2025/NĐ-CP sửa quy định về đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam?

Xem thêm: Điểm mới Nghị định 69/2025 sửa đổi Nghị định 01/2014 về đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam?

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 69/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 01/2014/NĐ-CP ngày 3/1/2014 về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.

Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 01/2014/NĐ-CP quy định Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ.

Theo Nghị định 69/2025/NĐ-CP, nội dung trên được sửa đổi, bổ sung như sau: Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng chào bán cổ phần, phát hành cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ được tổ chức tín dụng mua trước ngày 1/1/2021.

Vậy nên, theo quy định mới, nhà đầu tư nước ngoài không thể mua cổ phiếu quỹ được tổ chức tín dụng mua sau ngày 1/1/2021.

Nghị định 69/2025/NĐ-CP: Tải về

Nghị định 69/2025 các thay đổi về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam?

Nghị định 69/2025 các thay đổi về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam?

Sửa quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài?

Tại Nghị định 69/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP như sau:

"5. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại các khoản 6, 6a Điều này hoặc trong thời gian thực hiện quy định tại khoản 9 Điều 14 Nghị định này. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 50% vốn điều lệ của một TCTD phi ngân hàng Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này."

Trong khi đó, khoản 6 Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP cũng được sửa đổi, bổ sung:

"6. Trong trường hợp đặc biệt để bảo đảm an toàn hệ thống TCTD, Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài, một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một TCTD cổ phần yếu kém, gặp khó khăn vượt giới hạn quy định tại các khoản 2, 3, 5 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể."

Đồng thời, Nghị định 69/2025/NĐ-CP cũng bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP:

"6a. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc (không bao gồm các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) được vượt 30% nhưng không vượt quá 49% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt và được thực hiện trong thời hạn của phương án chuyển giao bắt buộc."

Do đó, quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài được sửa đổi như sau:

- 30% là tỷ lệ tối đa sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại ngân hàng thương mại Việt Nam, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.

- 50% là tỷ lệ tối đa sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các tổ chức tín dụng phi ngân hàng Việt Nam, cũng có ngoại lệ.

- Ngoại lệ cho phép Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần cao hơn trong các trường hợp bảo đảm an toàn hệ thống hoặc các tổ chức tín dụng yếu kém.

- Ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc có thể chấp nhận tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài từ 30% đến 49%, theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.

Tổ chức tín dụng chuyển nhượng cổ phần có chịu thuế GTGT không?

Căn cứ điểm d khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
...

Do đó, tổ chức tín dụng chuyển nhượng cổ phần thì không chịu thuế GTGT.

Đầu tư nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghị định 69/2025/NĐ-CP sửa quy định về đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam?
Pháp luật
Toàn văn Quyết định 315 42 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư nước ngoài tại Việt Nam?
91
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch