Năm 2025, đi xe điện có cần giấy phép lái xe không? Xe máy điện có phải là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ không?

Năm 2025, đi xe điện có cần bằng lái xe không? Xe máy điện có phải là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ không? Mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe hạng A1 là bao nhiêu?

Năm 2025, đi xe máy điện có cần bằng lái xe không?

Căn cứ điểm a, điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về giấy phép lái xe như sau:

Giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;
b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
...

Do đó, để lái xe điện, cần phải có giấy phép lái xe tùy thuộc vào công suất động cơ điện của phương tiện. Theo đó:

- Xe máy điện có công suất động cơ điện đến 11 kW, thì người lái cần có Giấy phép lái xe hạng A1.

- Xe máy điện có công suất động cơ điện trên 11 kW, thì người lái cần có Giấy phép lái xe hạng A.

Mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe hạng A1 là bao nhiêu?

Theo điểm a khoản 5 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định việc xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực, giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
...

Do đó, theo quy định trên mức phạt đối với người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm³ và xe điện hoặc hoặc các loại xe tương tự mà không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ là từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng

Năm 2025, đi xe điện có cần giấy phép lái xe không?  Xe máy điện có phải là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ không?

Năm 2025, đi xe điện có cần giấy phép lái xe không? Xe máy điện có phải là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ không?

Xe máy điện có phải là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ không?

Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, xe máy điện cũng là loại xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy) là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ.

Do đó, xe máy điện là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Năm 2025, đi xe điện có cần giấy phép lái xe không? Xe máy điện có phải là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ không?
Pháp luật
Sở Giao thông vận tải TPHCM dừng tiếp nhận cấp đổi cấp lại giấy phép lái xe từ 19/02/2025? Lệ phí cấp đổi GPLX hiện nay?
Pháp luật
Dự kiến bàn giao nhiệm vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe từ Bộ Giao thông vận tải sang Bộ Công An trước 19/02/2025? Lệ phí cấp giấy phép lái xe 2025?
Pháp luật
Giấy phép lái xe quốc tế IDP có được sử dụng tại Việt Nam từ 01/01/2025? Lệ phí cấp đổi giấy phép lái xe quốc tế?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch