Mức lãi suất đối với hành vi chậm nộp thuế hiện nay là bao nhiêu?

Mức lãi suất đối với hành vi chậm nộp thuế hiện nay là bao nhiêu? Nộp thuế dư và nộp phạt thừa có được hoàn trả lại tiền hay không?

Mức lãi suất đối với hành vi chậm nộp thuế hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Tính tiền chậm nộp tiền phạt
a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

Như vậy, đối với hành vi chậm nộp thuế thì người nộp thuế phải nộp khoản thuế còn thiếu.

Ngoài ra người nộp thuế có hành vi chậm nộp thuế thì tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi chậm nộp thuế theo mức 0,05% ngày bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của nhà nước.

Mức lãi suất đối với hành vi chậm nộp thuế hiện nay là bao nhiêu?

Mức lãi suất đối với hành vi chậm nộp thuế hiện nay là bao nhiêu? (hình ảnh từ Internet)

Người nộp thuế nộp thuế dư hoặc nộp phạt thừa có được hoàn trả lại tiền hay không?

Căn cứ Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định chi tiết cụ thể như sau:

Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
3. Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản;
b) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;
c) Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.
4. Trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh có tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thẩm quyền, thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại Điều này.

Do vậy, khi người nộp thuế nộp thuế dư hoặc nộp phạt thừa thì số tiền dư đó sẽ được bù trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp vào lần kế tiếp hoặc được bù trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

Ngoài ra người nộp thuế có thể yêu cầu hoàn trả số tiền nộp thuế dư hoặc nộp phạt thừa khi không còn nợ thuế, tiền chậm nộp cũng như là tiền phạt cần phải đóng cho cơ quan thuế.

Chậm nộp thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chậm nộp thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần có phải nộp tiền chậm nộp không?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đề nghị không tính tiền chậm nộp tiền thuế mới nhất theo Thông tư 08?
Pháp luật
Tiền phạt chậm nộp thuế đối với thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị không tính tiền chậm nộp thuế theo Mẫu 01/KTCN Thông tư 80?
Pháp luật
Cách tính tiền chậm nộp thuế mới nhất theo quy định?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp thuế Mẫu 01/MTCN mới nhất?
Pháp luật
Tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như thế nào?
Pháp luật
Mức lãi suất đối với hành vi chậm nộp thuế hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Tính tiền chậm nộp thuế theo công thức nào? Xử lý số tiền chậm nộp thuế như thế nào?
Pháp luật
Thời gian tính tiền chậm nộp và mức tính tiền chậm nộp thuế TNCN được quy định như thế nào?
Lê Xuân Thành
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch