Mẫu 01/XOANO mẫu văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt?

Tải Mẫu 01/XOANO mẫu văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt ở đâu? Những trường hợp nào được xoá tiền nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt?

Mẫu 01/XOANO mẫu văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt?

Theo khoản 2 Điều 86 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:

Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
...
2. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
b) Quyết định tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
c) Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
...

Theo đó, trong hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải có văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế.

Hiện nay mẫu văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đang được áp dụng là Mẫu 01/XOANO được ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Tải về mẫu 01/XOANO mẫu văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Mẫu 01/XOANO mẫu văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt?

Mẫu 01/XOANO mẫu văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt? (Hình từ Internet)

Những trường hợp nào được xoá tiền nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt?

Theo Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:

Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
3. Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.
Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại khoản này trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.
4. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 của Luật này và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 của Luật này mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
5. Chính phủ quy định việc phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, chính quyền địa phương bảo đảm các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa phải được hoàn trả vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều này trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; quy định chi tiết khoản 4 Điều này.

Như vậy, các trường hợp sau đây sẽ được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản

- Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế

- Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế khác mà cơ quan quản lý thuế đã cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.

- Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp theo trường hợp bất khả kháng và đã được gia hạn nộp thuế mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Xóa nợ tiền thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ai có thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuế?
Pháp luật
Trường hợp nào Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xóa nợ tiền thuế?
Pháp luật
Mẫu 01/XOANO mẫu văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt?
Pháp luật
Mẫu Quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của UBND mới nhất?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được xóa nợ tiền thuế khi bị phá sản không? Hồ sơ xóa nợ tiền thuế gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Có bao nhiêu trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt?
Pháp luật
Những trường hợp nào được xóa nợ tiền thuế? Hồ sơ xóa nợ tiền thuế được quy định như thế nào?
Nguyễn Bảo Trân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch