Mã số thuế 10 số và mã số thuế 13 số khác nhau thế nào?

Mã số thuế 10 số và mã số thuế 13 số khác nhau thế nào? Có bao nhiêu trường hợp chấp dứt hiệu lực mã số thuế?

Mã số thuế 10 số và mã số thuế 13 số khác nhau thế nào?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 có định nghĩa thì có thể khẳng định mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.

Dưới đây là một số tiêu chí phân biệt mã số thuế 10 số và mã số thuế 13 số:

Tiêu chí

Mã số thuế 10 số

Mã số thuế 13 số

Căn cứ pháp lý

Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019, khoản 4 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC.

Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 14 Thông tư 86/2024/TT-BTC, Điều 21 Thông tư 86/2024/TT-BTC.

Đối tượng được cấp

Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân và đại diện các hộ gia đình hay hộ kinh doanh, cá nhân khác.

Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế (sau đây gọi là đơn vị độc lập);

Cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài không có số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Mã số thuế 13 chữ số được sử dụng đối với các đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.

Mã số thuế 13 số có cấu trục gồm 13 chữ số, được phân cách bởi dấu gạch ngang (-) giữa 10 số đầu và 03 số cuối.


Một số tiêu chí khác nhau cơ bản

Mã số thuế 10 chữ số được áp dụng đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân, hoặc các tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp có phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện các hội gia đình và hộ kinh doanh, cá nhân khác.

Việc sử dụng mã số thuế 10 số được quy định cụ thể như sau:

- Người nộp thuế phải thực hiện các công việc: Ghi mã số thuế đã được cấp vào các hoá đơn, chứng từ và tài liệu trong khi thực hiện các giao dịch kinh doanh của đơn vị;

Mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác;

Tiến hành khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế, không thu thuế, hoàn thuế và đăng ký tờ khai hải quan, thực hiện các giao dịch liên quan đến thuế khác đối với các nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước, bao gồm cả trường hợp người nộp thuế hoạt động kinh doanh ở nhiều nơi khác nhau.

- Người nộp thuế cần phải cung cấp mã số thuế cho các cơ quan và tổ chức liên quan hoặc ghi mã số thuế của mình trên hồ sơ trong khi thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế 01 cửa với cơ quan quản lý về thuế.

- Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế uỷ nhiệm việc thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong việc quản lý và thu thuế.

- Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác cần phải ghi mã số thuế vào hồ sơ mở tài khoản cũng như các chứng từ giao dịch thông qua tài khoản của người nộp thuế.

- Các tổ chức, cá nhân khác tham gia vào việc quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế để để cung cấp thông tin có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thể của người nộp thuế đó.

- Khi bên phía Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức và cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không được hiện diện tại Việt Nam thì cần phải sử dụng mã số thuế đã được cấp này để khấu trừ và nộp thay.

- Trường hợp mã định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sẽ sử dụng mã định danh này thay cho mã số thuế.

Mã số thuế 13 số là mã số thuế được cấp cho các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp hoặc các đối tượng khác, có cấu trục gồm 13 chữ số, được phân cách bởi dấu gạch ngang (-) giữa 10 số đầu và 03 số cuối.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư 86/2024/TT-BTC, một đơn vị độc lập chuyển thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác thì được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản mới.

Đơn vị độc lập phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 14 Thông tư 86/2024/TT-BTC.

Đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 7 Thông tư 86/2024/TT-BTC. Đơn vị chủ quản phải kê khai bổ sung đơn vị phụ thuộc mới thành lập vào bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 10 Thông tư 86/2024/TT-BTC.

Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 8 Thông tư 86/2024/TT-BTC.

Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị độc lập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 15 Thông tư 86/2024/TT-BTC, Điều 16 Thông tư 86/2024/TT-BTC.

Mã số thuế 10 số và mã số thuế 13 số khác nhau thế nào?

Mã số thuế 10 số và mã số thuế 13 số khác nhau thế nào? (Hình từ Internet)

Có bao nhiêu trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế?

Căn cứ theo Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:

Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;
c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;
d) Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
đ) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
e) Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;
g) Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
...

Theo đó, việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế sẽ có 02 trường hợp:

[1] Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp:

- Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;

- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.

[2] Đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khác thời điểm đăng ký doanh nghiệp:

- Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;

- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;

- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;

- Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

- Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

- Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;

- Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

Mã số thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đơn vị độc lập chuyển thành đơn vị phụ thuộc thì được cấp mã số thuế 13 số phải không?
Pháp luật
Điểm mới trong thủ tục khôi phục mã số thuế của tổ chức theo Thông tư 86?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tra cứu mã số thuế hộ kinh doanh online như thế nào?
Pháp luật
Mã số thuế 10 số và mã số thuế 13 số khác nhau thế nào?
Pháp luật
Điểm mới trong cấu trúc mã số thuế theo Thông tư 86 đăng ký thuế theo Công văn 339 của Tổng cục Thuế?
Pháp luật
Chuyển đổi mã số thuế đuôi 001 sang 888 như thế nào?
Pháp luật
Mã số thuế đuôi 888 là gì? Cách đăng ký mã số thuế đuôi 888 mới nhất 2025?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đối với tổ chức từ 06/02/2025?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế gồm có những gì?
Pháp luật
Khi có thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì mã số thuế còn sử dụng được trong các giao dịch kinh tế không?
Nguyễn Trần Cao Kỵ
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch