Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc như thế nào?

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc như thế nào?

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC, khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Bao gồm các trường hợp khấu trừ:

(1) Thu nhập của cá nhân không cư trú.

(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công.

(3) Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.

(4) Thu nhập từ đầu tư vốn.

(5) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

(6) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cánhân không cư trú.

(7) Thu nhập từ trúng thưởng.

(8) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.

(9) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác (trường hợp khấu trừ 10% trước khi trả thu nhập).

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc như thế nào?

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc như thế nào? (Ảnh từ Internet)

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc như thế nào?

Ngày 01/8/2024, Cục Thuế tỉnh Bình Dương có Công văn 21458/CTBDU-TTHT năm 2024 (Tải về) hướng dẫn khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc.

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, hướng dẫn về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần
....
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
...

Như vậy, sau khi kết thúc hợp đồng thử việc:

- Trường hợp công ty ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên với người lao động: Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc.

- Trường hợp công ty không ký hợp đồng lao động với người lao động: Công ty phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% khi chi trả đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc từ 02 triệu đồng/lần trở lên.

- Trường hợp trong năm quyết toán thuế người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết gửi Công ty.

Căn cứ vào cam kết của người lao động, công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% khi chi trả thu nhập cho người lao động.

Lưu ý: Người lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết của mình và phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.

Không phát sinh khấu trừ có phải nộp hồ sơ khai thuế không?

Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, quy định về trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế như sau

Hồ sơ khai thuế
...
3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
...
e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.

Như vậy, người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập mà trong tháng, quý không phát sinh khấu trừ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế.

Khấu trừ thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc như thế nào?
Pháp luật
Có khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp chứng từ thanh toán dùng tiền mặt không?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch