Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế không được thực hiện trong khoảng thời gian nào?
Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế không được thực hiện trong khoảng thời gian nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 123 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế. Trong trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật có liên quan đến hành vi trốn thuế.
3. Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền cấp xã và 02 người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.
Theo đó, việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế không được thực hiện vào ban đêm, các ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, ngoại trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế không được thực hiện trong khoảng thời gian nào? (Hình từ Internet)
Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế khi nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 122 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế.
2. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế.
3. Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế thì trưởng đoàn thanh tra thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, trưởng đoàn thanh tra thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật; trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì trưởng đoàn thanh tra thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi người có thẩm quyền không đồng ý.
...
Như vậy, trong quá trình thanh tra thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế đang thi hành nhiệm vụ có quyền tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế khi nhận thấy đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật đó.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin bằng hình thức nào?
Căn cứ theo Điều 121 Luật Quản lý thuế 2019, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin bằng 01 trong 02 hình thức đó là:
- Văn bản.
Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin đúng nội dung, thời hạn, địa chỉ được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trả lời trực tiếp.
Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp thì người được yêu cầu cung cấp thông tin phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong văn bản để cung cấp thông tin theo nội dung được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể có mặt thì việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản.
Trong quá trình thu thập thông tin bằng trả lời trực tiếp, các thành viên của đoàn thanh tra phải lập biên bản làm việc và được ghi âm, ghi hình công khai.
- Những hàng hóa dịch vụ nào được đề xuất giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025?
- Khi nào doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán?
- Cho thuê nhà xưởng thì khai thuế theo cách nào?
- Mẫu Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Thông tư 200? Mức đóng phí công đoàn năm 2025 là bao nhiêu?
- Mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân mới nhất 2025? Phí công chứng hợp đồng vay tiền cá nhân là bao nhiêu?
- Điều chỉnh khai bổ sung tờ khai thuế GTGT nhiều lần là có dấu hiệu gian lận hóa đơn?
- Chức năng của Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức? Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức ra sao?
- Các loại biên lai thu thuế, phí, lệ phí theo quy định tại Nghị 123/2020/NĐ-CP?
- Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng cho đối tượng nào?
- Đất khai hoang là gì? Đất khai hoang do Nhà nước cấp có được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp không?