Hướng dẫn tính lương tháng theo số ngày công làm việc trong một tháng mới nhất 2025? Mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân 2025?
Hướng dẫn tính lương tháng theo số ngày công làm việc trong một tháng mới nhất 2025?
Việc hướng dẫn tính lương tháng theo số ngày công làm việc trong một tháng sẽ dựa vào quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 1 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 có thể hiểu:
Thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần. Trường hợp thời giờ làm việc theo tuần thì thời gian làm việc không quá 10 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động. Về ngày nghỉ hằng tuần, người lao động được nghỉ tính bình quân 1 tháng ít nhất 4 ngày.
Thông thường, mỗi công ty sẽ có quy chế số ngày công làm việc trong tháng khác nhau, tùy vào mỗi quy chế mà sẽ có số ngày công làm việc như 22 ngày, 24 ngày hoặc 26 ngày,...
Đồng thời, theo khoản 3 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, việc tính trả trợ cấp ốm đau cho người lao động cũng căn cứ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề chia cho 24 ngày nhân với số ngày nghỉ ốm (dù cho tháng trước liền kề có 24, 25, 26, hay 27 ngày làm việc).
Để làm căn cứ cho việc cách tính lương tháng theo số ngày công làm việc trong một tháng cho người lao động, việc lựa chọn, áp dụng ngày công tiêu chuẩn một tháng cần được thể hiện trong Quy chế tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
Tiền lương một tháng, số ngày công tiêu chuẩn một tháng phải được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Nếu doanh nghiệp áp dụng ngày công tiêu chuẩn một tháng là 26 ngày, thì tiền lương tháng trả theo số ngày công làm việc thực tế được tính như sau:
Tiền lương theo tháng = Tiền lương tháng thỏa thuận trong hợp đồng lao động : 26 x số ngày công đi làm thực tế
Ví dụ:
Tiền lương theo tháng: 15 triệu đồng
Số ngày công tiêu chuẩn một tháng: 26 ngày
Số ngày công làm việc thực tế: 25 ngày
Tiền lương thực tế:
Tiền lương thực tế = 15 triệu đồng : 26 ngày x 25 ngày = 14.423.077 đồng
Theo đó, người lao động làm việc đủ số ngày công ở tháng có tổng số ngày làm việc cộng với ngày nghỉ lễ, tết có hưởng lương (nếu có) bằng 26 ngày, thì tiền lương thực tế được trả bằng mức tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động.
Trường hợp người lao động làm việc đủ số ngày công ở tháng có tổng số ngày làm việc cộng với ngày nghỉ lễ, tết có hưởng lương (nếu có) cao hơn 26 ngày, thì tiền lương thực tế được trả cao hơn mức tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động.
Ngược lại, người lao động làm việc đủ số ngày công ở tháng có tổng số ngày làm việc cộng với ngày nghỉ lễ, tết có hưởng lương (nếu có) thấp hơn 26 ngày, thì tiền lương thực tế được trả thấp hơn mức tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, có một trường hợp khác: Do quy định tại điểm a3 khoản 1 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có nội dung doanh nghiệp được lựa chọn số ngày làm việc bình thường trong tháng để tính lương, nên doanh nghiệp có thể áp dụng cách tính lương tháng theo tháng như sau:
Tiền lương theo tháng = Tiền lương tháng thỏa thuận trong hợp đồng lao động : (số ngày trong tháng - số ngày nghỉ hằng tuần) x số ngày công đi làm thực tế
Ở cách tính này, mức lương người lao động được nhận thường cố định cho tất cả các tháng trong năm, cho dù các tháng có ngày làm việc bình thường khác nhau thì, lương của tháng có số ngày công tối đa là 24 cũng đều bằng lương của tháng có số ngày công tối đa là 26, 27...
Mức tiền lương theo tháng đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động chỉ bị giảm đi khi mà người lao động nghỉ việc không hưởng lương vào ngày làm việc bình thường, hoặc nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Việc áp dụng cách tính lương nào căn cứ vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, được thể hiện ở hợp đồng lao động và Quy chế tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
Hướng dẫn tính lương tháng theo số ngày công làm việc trong một tháng mới nhất 2025? Mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân 2025? (Hình từ Internet)
Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2025?
Đầu tiên, theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:
Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.
...
Tuy nhiên, hiện nay tại khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 đã bị bãi bỏ bởi bởi khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014.
Thay vào đó tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đã quy định mới về mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, hiện nay đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/ năm) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trong trường hợp người lao động có một người phụ thuộc thì mức lương phải trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.
Trường hợp có hai người phụ thuộc tương đương mức lương trên 19,8 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.
Hiểu một cách đơn giản nếu có càng nhiều người phụ thuộc tương đương với mức lương phải nộp thuế theo quy định càng cao.
- Nhà đầu tư nước ngoài có được góp vốn điều lệ là ngoại tệ không?
- Tiêu chí đánh giá công chức để tính hưởng chính sách, chế độ theo Nghị định 178? Trợ cấp hưu trí một lần có nộp thuế TNCN?
- Người nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 được hưởng chính sách gì? Trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm có bị trừ thuế TNCN?
- Hóa đơn thay thế có sai sót thì hóa đơn thay thế tiếp theo thay thế cho hóa đơn nào?
- Phó giám đốc có được kiêm chức vụ kế toán trưởng không?
- Kiểm soát nội bộ kế toán thuế xuất nhập khẩu là gì? Nội dung công tác kiểm soát nội bộ kế toán thuế xuất nhập khẩu?
- Cách tính tuổi Kim Lâu 2025? Tuổi nghỉ hưu 2025 là bao nhiêu? Cha mẹ đã nghỉ hưu đáp ứng điều kiện gì mới được làm người phụ thuộc?
- Danh sách liên hệ chi cục thuế các quận tại TPHCM?
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên chuẩn Thông tư 80? Lưu ý khi viết tờ khai quyết toán thuế tài nguyên?
- Dự báo thời tiết Hà Nội 16 ngày tới? Tết Âm lịch 2025 cán bộ, công chức Hà Nội được nghỉ mấy ngày?