Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 về triển khai thực hiện Quyết định 266/2025 đặc xá năm 2025?

Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 về triển khai thực hiện Quyết định 266/2025 về việc đặc xá trong năm 2025?

Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 về triển khai thực hiện Quyết định 266/2025?

Thực hiện Quyết định 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 và Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá về việc triển khai thực hiện Quyết định 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn đối tượng, hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị đặc xá đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù.

Tải về Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 tại đây

Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 về triển khai thực hiện Quyết định 266/2025?

Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 về triển khai thực hiện Quyết định 266/2025? (Hình từ Internet)

Hướng dẫn 121/TANDTC hướng dẫn đối tượng xét đặc xá?

Căn cứ khoản 1 Mục I Đối tượng xét đặc xá quy định đối tượng được đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 2 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ các điều kiện sau:

- Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025.

- Là người đang được Tòa án có thẩm quyền quyết định cho tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 2015 (hoặc Điều 62 Bộ luật Hình sự năm 1999).

- Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có nơi cư trú rõ ràng (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người bị kết án).

- Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án có thẩm quyền đối với người bị kết án tính đến ngày 30/4/2025 vẫn đang có hiệu lực thi hành.

Căn cứ khoản 2 Mục I Đối tượng xét đặc xá Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 quy định đối tượng được xem xét đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 5 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025, là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 266/2025/QĐCTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025) hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù để đáp ứng yêu cầu về đối nội hoặc đối ngoại của Nhà nước khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch nước yêu cầu đặc xá;

- Có văn bản của Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế đề nghị đặc xá;

- Có văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, các ban Đảng ở Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề nghị đặc xá.

Đề nghị xét đặc xá trong trường hợp đặc biệt tại hướng dẫn 121/TANDTC-V1?

Căn cứ khoản 2 Mục II Hồ sơ, trình tự và thủ tục Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 quy định về việc đề nghị xét đặc xá trong trường hợp đặc biệt như sau:

(1) Về hồ sơ đề nghị đặc xá:

Hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù gồm các biểu mẫu, tài liệu như quy định tại tiểu mục 1.1 khoản 1 Mục II Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 gồm có:

- Phiếu đề nghị xét đặc xá cho người bị kết án;

- Đơn đề nghị đặc xá của người bị kết án;

- Bản cam kết của người có đơn đề nghị đặc xá;

- Bản sao Quyết định thi hành án của người bị kết án;

- Bản sao bản án đang phải chấp hành trước khi được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

- Bản sao quyết định (hoặc các quyết định) tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án đang còn hiệu lực tính đến ngày 30/4/2025;

- Các văn bản, tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, nghĩa vụ trả lại tài sản, nghĩa vụ dân sự khác hoặc đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện để thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự là một trong các loại văn bản, tài liệu được quy định tại điểm g khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá và khoản 3 Mục II Hướng dẫn số 21/HDHĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá;

- Tài liệu chứng minh người được đề nghị đặc xá có tiền án, nhưng đã được xóa án tích phải có một trong các giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận hoặc quyết định xóa án tích của Tòa án có thẩm quyền cấp cho người có tiền án được xóa án tích; bản án ghi là đã được xóa án tích; Phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích do Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp hoặc cơ quan Công an có thẩm quyền cấp;

- Đối với trường hợp người bị kết án lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù thì phải có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 4; điểm a khoản 4 3 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ, quy định chỉ tiết một số điều của Luật Đặc xá;

- Các tài liệu chứng minh người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 3 Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 03/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 được thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 4; khoản 3 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá; khoản 4 Mục II và khoản 1 Mục IV Hướng dẫn số 21/HD-HĐTVĐX ngày 07/3/2025 của Hội đồng tư vấn đặc xá.

(2) Về trình tự thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt

Khi nhận được văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch nước yêu cầu đặc xá hoặc văn bản đề nghị đặc xá của các cơ quan, tổ chức được nêu tại các điểm b và c khoản 2 Mục I Hướng dẫn 121/TANTC-V1, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù thuộc quyền quản lý của Tòa án mình. Phương pháp lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá như quy định tại điểm c tiểu mục 1.2 khoản 1 Mục II Hướng dẫn 121/TANDTC-V1.

- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp về kết quả lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt để kiểm sát theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đặc xá.

Sau khi nhận được kết quả kiểm sát bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu tổng hợp và gửi danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Giám đốc, kiểm tra tra về hình sự) trước ngày 01/4/2025 để Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp, xin ý kiển các cơ quan có liên quan, báo cáo Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Không nộp án phí có được đề nghị xét đặc xá?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN quy định các điều kiện để được đặc xá như sau:

Điều kiện được đề nghị đặc xá
1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
...
c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;
...

Như vậy, theo quy định như trên, đã nộp án phí là một trong những điều kiện để người bị kết án phạt tù được đặc xá, trường hợp không nộp án phí thì sẽ không được đề nghị xét đặc xá.

Đặc xá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn 121/TANDTC-V1 về triển khai thực hiện Quyết định 266/2025 đặc xá năm 2025?
Pháp luật
Hướng dẫn 21 về thời gian cụ thể thực hiện đặc xá năm 2025?
Pháp luật
Quyết định 266/2025/QĐ-CTN về đặc xá dịp kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam 30/4/2025?
Vũ Phạm Nhật Nam
18
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch