Hộ kinh doanh có doanh thu 200 triệu đồng/năm thì nộp thuế bao nhiêu?

Hộ kinh doanh có doanh thu 200 triệu đồng/năm thì nộp thuế bao nhiêu? Từ ngày 01/07/2525 thuế giá trị gia tăng của hộ kinh doanh được tính theo phương thức nào?

Hộ kinh doanh có doanh thu 200 triệu đồng/năm thì nộp thuế bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế như sau:

Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Từ quy định nêu trên, thì hộ kinh doanh có doanh thu 200 triệu đồng/năm vẫn phải tiến hành nộp thuế.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

Trong đó:

(1) Doanh thu tính thuế:

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;

Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định;

Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN);

Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

(2) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu là:

- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

(3) Xác định số thuế phải nộp như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC.

- Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Ví dụ: Hộ kinh doanh hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa thì tỷ lệ tính thuế GTGT là 1%, thuế suất thuế TNCN là 0.5% theo đó:

Số thuế GTGT phải nộp = 200.000.000 x 1%

Số thuế TNCN phải nộp = 200.000.000 x 0.5%

Tuy nhiên, ngày 26/11/2024 Quốc hội đã ban hành Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, trong đó tại khoản 25 Điều 5 quy đinh về đối tượng không chịu thuế như sau:

Đối tượng không chịu thuế
...
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
...

Đồng thời tại khoản 2 Điều 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 của Luật này và Điều 17 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Vậy, từ ngày 01/01/2026, hộ kinh doanh có doanh thu 200 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế.

Hộ kinh doanh có doanh thu 200 triệu đồng/năm thì nộp thuế bao nhiêu?

Hộ kinh doanh có doanh thu 200 triệu đồng/năm thì nộp thuế bao nhiêu? (Hình ảnh từ Internet)

Từ ngày 01/07/2525 thuế giá trị gia tăng của hộ kinh doanh được tính theo phương thức nào?

Theo điểm a2 khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về phương pháp tính trực tiếp như sau:

Phương pháp tính trực tiếp
...
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng bao gồm:
a1) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có doanh thu hằng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 01 tỷ đồng, trừ trường hợp tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;
a2) Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
...

Theo đó, số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hộ kinh doanh được áp dụng phương thức tính thuế trực tiếp theo doanh thu bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu, trừ trường hợp hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Luật Quản lý thuế 2019.

Hộ kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hộ kinh doanh có cần hoá đơn đầu vào không?
Pháp luật
Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong đăng ký thuế là ở đâu?
Pháp luật
Hộ kinh doanh có doanh thu 200 triệu đồng/năm thì nộp thuế bao nhiêu?
Pháp luật
Hộ kinh doanh, cá nhân mở quán Cafe phải nộp những khoản thuế gì?
Pháp luật
Hộ khoán xác định thuế khoán dựa trên căn cứ nào theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Hộ kinh doanh có hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì có phải tiêu hủy không?
Pháp luật
Hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài khi nào?
Pháp luật
Hộ kinh doanh đăng ký thuế muộn có bị phạt tiền vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Hộ kinh doanh là gì? Hộ kinh doanh khác với doanh nghiệp như thế nào?
Pháp luật
Mức thuế khoán dự kiến 2025 tại Hà Nội đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch