Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường từ 01/7/2025?

Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường từ 01/7/2025? Có mấy phương pháp tính thuế GTGT? Phương pháp tính trực tiếp thuế GTGT như thế nào?

Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường từ 01/7/2025?

Theo điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định giá tính thuế như sau:

Giá tính thuế
1. Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
...

Theo đó, giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường từ 01/7/2025 là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.

Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường từ 01/7/2025? (Hình từ Internet)

Có mấy phương pháp tính thuế GTGT? Phương pháp tính trực tiếp thuế GTGT như thế nào?

Theo Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có quy định về phương pháp tính thuế GTGT như sau:

Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp.

Như vậy, có 02 phương pháp tính thuế GTGT là:

- Phương pháp khấu trừ thuế

- Phương pháp tính trực tiếp

Theo Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, phương pháp tính trực tiếp thuế GTGT được quy định như sau:

(1) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

(2) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

*Đối tượng áp dụng bao gồm:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có doanh thu hằng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 01 tỷ đồng, trừ trường hợp tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

- Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

- Tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, không bao gồm các nhà cung cấp nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

- Tổ chức khác, trừ trường hợp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

*Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%;

*Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

(3) Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Luật Quản lý thuế 2019.

Giá tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường từ 01/7/2025?
Pháp luật
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá nào?
Pháp luật
Giá tính thuế GTGT đối với gia công hàng hóa là giá đã có thuế hay chưa thuế?
1
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch