Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ được xác định như thế nào?
Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ được xác định như thế nào?
Tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng như sau:
Giá tính thuế
1. Giá tính thuế được quy định như sau:
...
l) Đối với dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược là số tiền thu được từ hoạt động này trừ số tiền đã đổi trả cho khách không sử dụng hết và số tiền trả thưởng cho khách (nếu có), đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng;
m) Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh gồm: hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; vận tải, bốc xếp; dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành; dịch vụ cầm đồ; sách chịu thuế giá trị gia tăng bán theo đúng giá phát hành (giá bìa); hoạt động in; dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Chính phủ quy định giá tính thuế đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại điểm này.
2. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ được xác định là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
Chính phủ quy định giá tính thuế đối với các hoạt động kinh doanh này.
Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Nhà cung cấp nước ngoài có chịu thuế GTGT không?
Tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có quy định về người nộp thuế GTGT như sau:
Người nộp thuế
1. Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này; tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
4. Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
5. Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
6. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 4 và 5 Điều này; quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều này.
Như vậy, nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo quy định.
Lưu ý: Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025
Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 và Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

- Nguyên tắc kế toán tài khoản 631 của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam?
- Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ được xác định như thế nào?
- Hướng dẫn điền mẫu 02-ĐK-TCT Tờ khai đăng ký thuế đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xóa nợ tiền thuế cho cá nhân đã chết không?
- Phó Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Hướng dẫn phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam?
- Tàu biển xuất khẩu có phải đóng thuế xuất khẩu,nhập khẩu không?
- Thông tin địa chỉ, số điện thoại các chi cục Thuế Tỉnh Bắc Giang?
- Hàng hóa nhập khẩu viện trợ nhân đạo thuộc đối tượng không chịu 02 loại thuế nào?
- Mẫu bảng cân đối kế toán năm áp dụng cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam?