Gia súc, gia cầm có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hay không?

Gia súc, gia cầm có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hay không? Điều kiện áp dụng mức thuế suất là 0% đối với thuế giá trị gia tăng?

Gia súc, gia cầm có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC được quy định cụ thể như sau:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.”

Do vậy, gia súc, gia cầm không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Đây là đối tượng chăn nuôi chưa chế biến thành sản phẩm thuộc thành phẩm hàng hóa khác ví dụ như: thịt tươi, trứng, sữa, giò... thì khi đó sẽ áp dụng mức thuế giá trị gia tăng cho các sản phẩm là thành phẩm hàng hóa.

Gia súc, gia cầm có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hay không?

Gia súc, gia cầm có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hay không? (hình ảnh từ Internet)

Điều kiện áp dụng mức thuế suất là 0% đối với thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

Thuế suất 0%

- Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

(1) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

+ Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

+ Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

+ Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

(2) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

+ Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

+ Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

+ Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.

(3) Đối với vận tải quốc tế:

+ Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.

+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.

(4) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:

(4.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hóa hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;

+ Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.

Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).

(4.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;

+ Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.

Như vậy, đối với các hàng hóa, dịch vụ được quy định nêu trên thì cần phải đảm bảo đầy đủ về hợp đồng, các hóa đơn, chứng từ... và thuộc đối tượng nhóm hàng hóa chịu thuế suất 0% tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC để được áp dụng mức thuế suất là 0% đối với thuế giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy đề nghị hoàn thuế GTGT xuất khẩu theo Thông tư 80 năm 2024?
Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng phát sinh kể từ thời điểm khi nào?
Pháp luật
Gia súc, gia cầm có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Pháp luật
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quý năm là khi nào? Các hình thức nộp thuế giá trị gia tăng năm 2024?
Pháp luật
Phân bón có chịu thuế giá trị gia tăng không? Quặng để sản xuất phân bón chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng bao nhiêu?
Pháp luật
Hóa đơn khuyến mại ngày Halloween có phải kê khai thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng được khai theo từng lần phát sinh trong trường hợp nào?
Pháp luật
Đâu là những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế VAT 5%?
Pháp luật
Danh mục hàng hóa chịu thuế VAT 0% gồm những mặt hàng nào?
Pháp luật
Người nộp thuế giá trị gia tăng theo quý tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cần làm gì?
Lê Xuân Thành
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch