Điều kiện hoàn thuế giá trị giá tăng của cơ sở kinh doanh được quy định như thế nào?

Điều kiện hoàn thuế giá trị giá tăng của cơ sở kinh doanh được quy định như thế nào? Quy định hóa đơn, chứng từ cho việc hoàn thuế giá trị gia tăng như thế nào?

Điều kiện hoàn thuế giá trị giá tăng của cơ sở kinh doanh được quy định như thế nào?

Căn cứ vào khoản 9 Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định điều kiện hoàn thuế giá trị giá tăng của cơ sở kinh doanh như sau:

- Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh;

- Đáp ứng quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định:

+ Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;

+ Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

+ Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 9 Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.

- Không thuộc trường hợp quy định: không đáp ứng quy định về khấu trừ thuế tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và các hóa đơn, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

- Người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế.

Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ sở kinh doanh được quy định như thế nào?

Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ sở kinh doanh được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Quy định hóa đơn, chứng từ cho việc hoàn thuế giá trị gia tăng như thế nào?

Căn cứ vào Điều 16 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định hóa đơn, chứng từ cho việc hoàn thuế giá trị gia tăng như sau:

- Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:

+ Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

+ Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp tính trực tiếp sử dụng hóa đơn bán hàng.

- Đối với các loại tem, vé, thẻ là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé, thẻ đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Tổng hợp những hành vi bị nghiêm cấm trong hoàn thuế giá trị gia tăng?

Theo Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong hoàn thuế như sau:

- Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.

- Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.

- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.

- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.

- Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.

- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.

- Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

- Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

Lưu ý: Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025 trừ khoản 2 Điều 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

Nguyễn Thị Ngọc
1
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch