Đăng ký thuế gồm những gì? Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế hiện nay được quy định như thế nào?

Hiện nay, có bao nhiêu loại đăng ký thuế? Pháp luật quy định việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thu thuế như thế nào?

Đăng ký thuế gồm những gì?

Căn cứ Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:

Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Đăng ký thuế bao gồm:
a) Đăng ký thuế lần đầu;
b) Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế;
c) Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh;
d) Chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
đ) Khôi phục mã số thuế.

Theo đó, hiện nay đăng ký thuế gồm:

- Đăng ký thuế lần đầu;

- Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế;

- Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh;

- Chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

- Khôi phục mã số thuế.

Đăng ký thuế gồm những gì? Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế hiện nay được quy định như thế nào?

Đăng ký thuế gồm những gì? Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế hiện nay như sau:

- Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:

+ Tên người nộp thuế;

+ Mã số thuế;

+ Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;

+ Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Cơ quan thuế thông báo mã số thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các trường hợp sau đây:

+ Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân;

+ Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế;

+ Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay;

+ Cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc.

- Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.

Bộ trưởng Bộ Tài chính, cơ quan thuế có trách nhiệm gì trong việc đăng ký thuế?

Căn cứ Điều 41 Luật Quản lý thuế 2019, trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cơ quan thuế trong việc đăng ký thuế như sau:

- Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về hồ sơ; quy định thủ tục, mẫu biểu đăng ký thuế quy định tại các điều 31, 34, 36, 37, 38, 39 và 40 Luật Quản lý thuế 2019.

- Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau:

+ Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế;

+ Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;

+ Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan thuế và từ hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.

- Cơ quan thuế xử lý hồ sơ đăng ký thuế theo quy định sau đây:

+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

+ Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì thông báo cho người nộp thuế chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh từ hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh (sau đây gọi chung là hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh) thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế để thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế và trả kết quả cho người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

1
Đăng ký thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đăng ký thuế gồm những gì? Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Những trường hợp được công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế?
Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân thuộc diện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế (trừ cá nhân kinh doanh)?
Pháp luật
Tải phần mềm HTKK 5 2 8 đáp ứng Thông tư 86/2024/TT-BTC về Đăng ký thuế?
Pháp luật
Tải Mẫu 20-ĐK-TH-TCT Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp người phụ thuộc Thông tư 86?
Pháp luật
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế là gì? Cơ quan thuế giải quyết thủ tục đăng ký thuế theo quy trình dự phòng khi hệ thống gặp sự cố đúng không?
Pháp luật
Toàn văn Thông tư 86/2024/TT-BTC về đăng ký thuế thay thế Thông tư 105?
Pháp luật
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế do ai quản lý?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế gồm những gì?
Pháp luật
Tải mẫu 05-ĐK-TCT Tờ khai đăng ký thuế cho cá nhân không kinh doanh trực tiếp đăng ký thuế theo Thông tư 86?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch