Đăng ký thuế đối với trường hợp hợp nhất doanh nghiệp thực hiện như thế nào?

Đăng ký thuế đối với trường hợp hợp nhất doanh nghiệp thực hiện như thế nào? Tổ chức bị hợp nhất có phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế hay không?

Đăng ký thuế đối với trường hợp hợp nhất doanh nghiệp thực hiện như thế nào?

Việc đăng ký thuế đối với trường hợp hợp nhất tổ chức, tổ chức bị hợp nhất và tổ chức hợp nhất phải thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư 105/2020/TT-BTC. Cụ thể bao gồm những nội dung sau đây:

Đối với tổ chức bị hợp nhất

Các tổ chức bị hợp nhất phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của các tổ chức bị hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị hợp nhất theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 15, Điều 16 Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Đối với tổ chức hợp nhất

Tổ chức hợp nhất phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 8 Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Thực hiện đăng ký thuế đối với trường hợp hợp nhất tổ chức được quy định như thế nào?

Đăng ký thuế đối với trường hợp hợp nhất doanh nghiệp thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định việc hợp nhất công ty phải được thực hiện như thế nào?

Căn cứ tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định việc hợp nhất công ty như sau:

(i) Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

(ii) Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:

- Công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất.

- Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.

(iii) Công ty bị hợp nhất phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh 2018 về hợp nhất công ty.

(iv) Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.

(v) Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị hợp nhất đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế như sau:

(i) Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:

- Tên người nộp thuế.

- Mã số thuế.

- Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh.

- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

(ii) Cơ quan thuế thông báo mã số thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các trường hợp sau đây:

- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân.

- Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế.

- Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay.

- Cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc.

Lưu ý: Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.

Đăng ký thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản đăng ký thuế lần đầu cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Pháp luật
Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế áp dụng theo mẫu nào?
Pháp luật
Người nộp thuế nào phải đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa? Ai phải đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế?
Pháp luật
Chậm thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Chậm đăng ký thuế từ 91 ngày trở lên bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cá nhân làm cam kết thuế TNCN bắt buộc có đăng ký thuế tại thời điểm cam kết không?
Pháp luật
Người nộp thuế nào thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế?
Pháp luật
Không đăng ký thuế thì có bị ấn định thuế hay không?
Pháp luật
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu 08 thay đổi thông tin đăng ký thuế? Người nộp thuế phải thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế trong thời hạn bao lâu?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch