Đại lý thuế phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước ai về nội dung dịch vụ đã cung cấp?

Đại lý thuế phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước ai về nội dung dịch vụ đã cung cấp? 05 trường hợp đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế?

Đại lý thuế phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước ai về nội dung dịch vụ đã cung cấp?

Căn cứ Điều 104 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Dịch vụ do đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế theo hợp đồng bao gồm:
a) Thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác thay người nộp thuế;
b) Dịch vụ tư vấn thuế;
c) Dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại Điều 150 của Luật này. Doanh nghiệp siêu nhỏ được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Đại lý thuế có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các dịch vụ với người nộp thuế theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan trong hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước người nộp thuế về nội dung dịch vụ đã cung cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Như vậy, đại lý thuế phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước người nộp thuế về nội dung dịch vụ đã cung cấp.

Đại lý thuế phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước ai về nội dung dịch vụ đã cung cấp?

Đại lý thuế phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước ai về nội dung dịch vụ đã cung cấp? (Hình từ Internet)

05 trường hợp đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 26 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định như sau:

Đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế trong 03 tháng liên tục.
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định.
c) Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định).
d) Sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.
đ) Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư này từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế.
2. Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế theo Mẫu 2.11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của đại lý thuế biết.
3. Thời hạn đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế kể từ ngày quyết định đình chỉ của Cục Thuế có hiệu lực cho đến khi đại lý thuế khắc phục được sai phạm, nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực. Trong thời hạn bị đình chỉ, đại lý thuế không được cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.
Trường hợp đã khắc phục được sai phạm, đại lý thuế thông báo bằng văn bản cho Cục Thuế. Cục Thuế kiểm tra thông tin, nếu đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc Cục Thuế có văn bản thông báo cho đại lý thuế về việc quyết định đình chỉ hết hiệu lực.

Theo đó, 05 trường hợp đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được quy định như sau:

- Không đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế 2019 trong 03 tháng liên tục.

- Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định.

- Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định).

- Sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư 10/2021/TT-BTC.

- Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư 10/2021/TT-BTC từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế.

Thủ tục về thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đại lý thuế phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước ai về nội dung dịch vụ đã cung cấp?
Pháp luật
Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế trong những trường hợp nào?
Nguyễn Thị Bình An
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch