Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền công ty chi cho nhân viên đi du lịch?

Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền công ty chi cho nhân viên đi du lịch? Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ khoản tiền đi du lịch đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú?

Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền công ty chi cho nhân viên đi du lịch?

Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
...
đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
...

Như vậy, nếu công ty chi trả chi phí du lịch mà có ghi rõ tên cá nhân nhận khoản này, thì số tiền đó sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền đi du lịch trong trường hợp này được quy định tại Mục 2 và Mục 3.

Ngược lại, nếu khoản chi được thanh toán cho cả tập thể người lao động mà không ghi rõ tên cá nhân cụ thể, thì khoản chi này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền công ty chi cho nhân viên đi du lịch?

Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền công ty chi cho nhân viên đi du lịch? (Hình từ Internet)

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ khoản tiền đi du lịch đối với cá nhân cư trú?

(1) Trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:

Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định bằng công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.

Thu nhập chịu thuế là khoản tiền du lịch công ty chi trả cho người lao động.

- Thuế suất được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần cụ thể như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Lưu ý: Số thuế thu nhập cá nhân được tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. (theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

(2) Trường hợp các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Theo đó thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 10%

(Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ khoản tiền đi du lịch đối với cá nhân không cư trú?

Căn cứ Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân không cư trú được tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%

Thu nhập chịu thuế là khoản tiền du lịch do công ty chi trả cho người lao động.

Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp nào được phân bổ thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Tiền lương đi làm sau khi nghỉ hưu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định ra sao?
Pháp luật
Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền công ty chi cho nhân viên đi du lịch?
Pháp luật
Có tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền ăn trưa cho công ty chi trả?
Pháp luật
Trường hợp nào người lao động được giảm thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Kiều hối là gì? Thu nhập từ kiều hối có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Pháp luật
Trường hợp nào được giảm thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Trường hợp nào cá nhân kinh doanh phải nộp thuế theo từng lần phát sinh?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch