Chính sách lệ phí trước bạ phương tiện đã qua sử dụng được hướng dẫn thế nào?
Chính sách lệ phí trước bạ phương tiện đã qua sử dụng được Tổng cục Thuế hướng dẫn thế nào?
Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4431/TCT-DNNCN năm 2024 về Chính sách lệ phí trước bạ phương tiện đã qua sử dụng.
Theo đó, ngày 13/9/2024 Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh gửi vướng mắc nhập ứng dụng đối với phương tiện đã qua sử dụng đến Tổng cục Thuế.
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;
- Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC ngày 28/02/2022 của Bộ Tài chính;
Trường hợp ô tô, xe máy đã qua sử dụng chưa có giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá, chưa có kiểu loại xe tương đương tại Bảng giá, căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, Cục Thuế xác định, thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn theo quy định.
Chính sách lệ phí trước bạ phương tiện đã qua sử dụng được hướng dẫn thế nào?
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng được tính thế nào?
Theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ nhà, đất; tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu; tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân đã qua sử dụng) là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.
Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).
Trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Nội dung trên được hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC.
Cụ thể, hướng dẫn giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản. Giá trị còn lại của tài sản bảng giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.
Trong đó:
(1) Giá trị tài sản mới xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC.
Trường hợp ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá thì xác định theo giá tính lệ phí trước bạ của kiểu loại xe tương đương có trong Bảng giá; trong đó kiểu loại xe tương đương được xác định là ô tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá.
Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.
Trường hợp không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.
(2) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
Thời gian đã sử dụng | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ |
Tài sản mới | 100% |
Trong 1 năm | 90% |
Từ trên 1 đến 3 năm | 70% |
Từ trên 3 đến 6 năm | 50% |
Từ trên 6 đến 10 năm | 30% |
Trên 10 năm | 20% |
Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm những loại tài sản nào?
Theo Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm:
- Nhà, đất.
- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
- Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
- Thuyền, kể cả du thuyền.
- Tàu bay.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Năm 2024, điều kiện dự thi đại lý thuế như thế nào?
- Thông tin về cách tính và nộp thuế VAT bằng phương pháp tính trực tiếp được quy định thế nào?
- Cách đăng ký tài khoản eTax Mobile thế nào? Có những lợi ích gì khi sử dụng ứng dụng eTax Mobile?
- Việc nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại về thuế được quy định như thế nào?
- Thời hạn nộp thuế GTGT kỳ tháng 9/2024?
- Khung thuế tài nguyên được sửa đổi theo hướng nào khi cải cách chính sách thuế?
- Khiếu nại thuế là gì? Mẫu đơn khiếu nại thuế có dạng như thế nào?
- Chậm nộp báo cáo tài chính quý 3/2024 thì doanh nghiệp bị xử phạt hành chính thế nào?
- Hướng dẫn cập nhật thông tin Căn cước công dân trong thông tin đăng ký thuế?
- Có bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân đối với nhân viên thử việc không?