Cá nhân, hộ kinh doanh hoạt động trên sàn thương mại điện tử cần đóng những loại thuế gì?

Hoạt động trên sàn thương mại điện tử được quy định như thế nào? Cá nhân, hộ kinh doanh hoạt động trên sàn thương mại điện tử cần đóng những loại thuế gì?

Sàn thương mại điện tử được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1, 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP quy định về thương mại điện tử như sau:

Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
...
9. Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
Sàn giao dịch thương mại điện tử trong Nghị định này không bao gồm các website giao dịch chứng khoán trực tuyến.
...

Theo đó, hoạt động thương mại điện tử là hoạt động được tiến hành bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng có kết nối khác.

Mặt khác, sàn thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải là chủ sở hữu trang website được phép tiến hành quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dich thương mại điện tử.

Chủ thể nào được phép hoạt động thương mại điện tử?

Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP về chủ thể hoạt động thương mại điện tử như sau:

Chủ thể của hoạt động thương mại điện tử
Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử bao gồm:
1. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng).
2. Các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
3. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người bán).
4. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa hoặc dịch vụ trên website thương mại điện tử bán hàng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (khách hàng).
5. Các thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ logistics và các dịch vụ hỗ trợ khác cho hoạt động thương mại điện tử
6. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện tử có nối mạng khác để tiến hành hoạt động thương mại.

Như vậy, các chủ thể được phép hoạt động giao dịch trên sàn thương mại điện tử bao gồm:

(1) Các thương nhân, tổ chức, cá nhân là người chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng;

(2) Các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;

(3) Các thương nhân, tổ chức, cá nhân là người bán có sử dụng website thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại hoặc bán hàng hóa, cung cấp các dịch vụ;

(4) Các thương nhân, tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ trên website thương mại điện tử;

(5) Các thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ logictis phục vụ hoạt động thương mại điện tử;

(6) Các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại.

Cá nhân, tổ chức hoạt động trên sàn thương mại điện tử cần đóng những loại thuế gì?

Cá nhân, hộ kinh doanh hoạt động trên sàn thương mại điện tử cần đóng những loại thuế gì? (Hình từ internet)

Cá nhân, hộ kinh doanh trên sàn thương mại điện tử cần đóng những loại thuế gì?

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng thuế GTGT, thuế TNCN như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:
...
đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
...

Theo đó, đối tượng phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN là hộ hoặc cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực hoạt động thương mại điện tử.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế GTGT và thuế TNCN đối với hộ hoặc cá nhân hoạt động kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng thì phải kê khai thuế và nộp thuế GTGT, thuế TNCN đúng thời hạn.

Ngoài ra, theo quy định về đối tượng là người nộp lệ phí môn bài (căn cứ tại khoản 5, 7 Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP) trong đó có đối tượng là:

(1) Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh;

(2) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Do đó, đối tượng thuộc một trong hai trường hợp trên có hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoại trừ các đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP) thì đều phải nộp lệ phí môn bài hay còn gọi là thuế môn bài theo quy định.

Như vậy, cá nhân, hộ kinh doanh hoạt động trên sàn thương mại điện tử cần đóng 03 loại thuế gồm:

(1) Thuế TNCN;

(2) Thuế GTGT;

(3) Lệ phí môn bài.

Ngoài ra, nếu cá nhân, tổ chức hoạt động trên sàn thương mại điện tử theo một số ngành nghề có các loại thuế đặc thù khác thì cá nhân, tổ chức đó phải đóng thêm các loại thuế theo ngành nghề kinh doanh trên sàn thương mại điện tử.

Sàn thương mại điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kinh doanh trên sàn thương mại điện tử có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020 về hóa đơn trên sàn thương mại điện tử?
Pháp luật
Cá nhân, hộ kinh doanh hoạt động trên sàn thương mại điện tử cần đóng những loại thuế gì?
Pháp luật
Giá hàng hóa trên sàn thương mại điện tử không đề cập về thuế thì đã bao gồm thuế chưa?
Nguyễn Ánh Linh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch