Bảng ánh xạ Kho bạc Nhà nước mới và các đơn vị KBNN cũ khi tổ chức bộ máy 2025?
Bảng ánh xạ Kho bạc Nhà nước mới và các đơn vị KBNN cũ khi tổ chức bộ máy 2025?
Ngày 10/3/2025, Kho bạc Nhà nước ban hành Công văn 275/KBNN-KTNN năm 2025 tải về về việc thông tin các đơn vị KBNN và ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản phục vụ thu NSNN.
Theo đó, nhằm thực hiện Quyết định 385/QĐ-BTC năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính, kể từ ngày 15/3/2025, Kho bạc Nhà nước (KBNN) triển khai mô hình tổ chức bộ máy mới bao gồm 20 Kho bạc Nhà nước khu vực và 350 Phòng giao dịch trên cơ sở sắp xếp lại KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện.
Để các đơn vị có thông tin xác định đơn vị KBNN nơi giao dịch đối với thu NSNN, đồng thời đảm bảo các khoản thu được chuyển đến các đơn vị KBNN được thông suốt, chính xác và kịp thời, KBNN xin cung cấp các đường dẫn https://vst.mof.gov.vn (mục Dịch vụ công Kho bạc Nhà nước Thông tin chung về DVC Chỉ dẫn thanh toán đến các đơn vị thuộc KBNN) trên Cổng thông tin điện tử Kho bạc Nhà nước gồm:
- Quyết định từ 54/QĐ-KBNN đến 73/QĐ-KBNN ngày 5/3/2025 của Kho bạc Nhà nước về số lượng phòng tham mưu và số lượng, địa bản quản lý, trụ sở của Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước khu vực 1 đến XX.
- Danh sách thông tin tài khoản của các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại, áp dụng từ ngày 15/3/2025 (lưu ý danh sách này được KBNN cập nhập khi có thay đổi). Tải về
- Bảng ánh xạ các đơn vị KBNN cũ và các đơn vị KBNN mới Tải về
Trong đó, Bảng ánh xạ được sử dụng để chuyển đổi thông tin giữa các đơn vị Kho bạc Nhà nước cũ và mới trong quá trình tổ chức lại hệ thống Kho bạc Nhà nước. Khi phát sinh lệnh thanh toán có thông tin về đơn vị Kho bạc cũ, các ngân hàng và tổ chức trung gian sẽ dựa vào bảng ánh xạ để chuyển lệnh thanh toán đến đơn vị Kho bạc mới tương ứng.
Xem thêm: Hướng dẫn chuyển lệnh thanh toán đến các đơn vị Kho Bạc Nhà nước
Bảng ánh xạ Kho bạc Nhà nước mới và các đơn vị KBNN cũ khi tổ chức bộ máy 2025?
Danh sách 20 Kho bạc Nhà nước khu vực trên toàn quốc?
Căn cứ tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 385/QĐ-BTC năm 2025, danh sách 20 Kho bạc Nhà nước khu vực trên toàn quốc sau khi sắp xếp bộ máy gồm:
STT | Tên đơn vị | Địa bàn quản lý | Trụ sở chính |
1 | Kho bạc Nhà nước khu vực I | Hà Nội | Hà Nội |
2 | Kho bạc Nhà nước khu vực II | Thành phố Hồ Chí Minh | Thành phố Hồ Chí Minh |
3 | Kho bạc Nhà nước khu vực III | Hải Phòng, Quảng Ninh | Hải Phòng |
4 | Kho bạc Nhà nước khu vực IV | Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình | Hưng Yên |
5 | Kho bạc Nhà nước khu vực V | Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình | Hải Dương |
6 | Kho bạc Nhà nước khu vực VI | Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng | Bắc Giang |
7 | Kho bạc Nhà nước khu vực VII | Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang | Thái Nguyên |
8 | Kho bạc Nhà nước khu vực VIII | Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai | Phú Thọ |
9 | Kho bạc Nhà nước khu vực IX | Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu | Điện Biên |
10 | Kho bạc Nhà nước khu vực X | Thanh Hóa, Nghệ An | Thanh Hóa |
11 | Kho bạc Nhà nước khu vực XI | Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị | Hà Tĩnh |
12 | Kho bạc Nhà nước khu vực XII | Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi | Quảng Nam |
13 | Kho bạc Nhà nước khu vực XIII | Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng | Khánh Hòa |
14 | Kho bạc Nhà nước khu vực XIV | Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông | Gia Lai |
15 | Kho bạc Nhà nước khu vực XV | Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu | Bà Rịa - Vũng Tàu |
16 | Kho bạc Nhà nước khu vực XVI | Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh | Bình Dương |
17 | Kho bạc Nhà nước khu vực XVII | Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long | Long An |
18 | Kho bạc Nhà nước khu vực XVIII | Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng | Trà Vinh |
19 | Kho bạc Nhà nước khu vực XIX | An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang | càn Thơ |
20 | Kho bạc Nhà nước khu vực XX | Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu | Kiên Giang |
Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước sau khi sắp xếp bộ máy?
Căn cứ Điều 2 Quyết định 385/QĐ-BTC năm 2025 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước như sau:
(1) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để:
- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, chiến lược, quy hoạch, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng thuộc lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước.
(2). Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước.
(3). Ban hành quy trình nghiệp vụ, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.
(4). Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
(5). Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước.
(6). Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tiền và tài sản được giao quản lý theo quy định của pháp luật:
- Tập trung và phản ánh đầy dù, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền của các đơn vị, tổ chức và cá nhân nộp qua hẹ thông Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán sổ thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Hướng dẫn và thực hiện thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác dược giao theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện gửi toàn bộ số ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; thực hiện mua, bán ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu chi của ngân quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật; định kỳ xác định và thông báo tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu, chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ;
- Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất quỹ dự trữ tài chính nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Quản lý tiền mặt (tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ), giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, tài sản khác của Nhà nước và của các đơn vị gửi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
(7) Được trích tài khoản của đơn vị, tổ chức mở tại Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; được từ chối tạm ứng, thanh toán các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
(8) Tổ chức thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước
- Hạch toán kế toán ngân sách nhà nước, các quỹ và tài sản của Nhà nước được giao quản lý, các khoản viện trợ, vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.
(9) Tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình cơ quan có thẩm quyền báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
(10) Tổ chức quản lý công tác thanh toán của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
(11) Tổ chức thực hiện tổng kế toán nhà nước
- Tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán thuộc khu vực nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp thông tin tài chính nhà nước về tình hình tài sàn nhà nước; nguồn vốn và nợ phải trả của Nhà nước; tình hình hoạt động, kết quả thu, chi ngân sách nhà nước; vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và các tài sản, nguồn lực, nghĩa vụ khác của Nhà nước;
- Lập báo cáo tài chính nhà nước hằng năm trình Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
(12) Tổ chức thực hiện công tác thống kê kho bạc nhà nước và chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
(13) Tổ chức quản lý ngân quỹ nhà nước tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước
- Mở, quản lý tài khoản đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có giao dịch với Kho bạc Nhà nước;
- Quản lý việc mở, sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức quản lý, sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi và thực hiện các biện pháp xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức dự báo luồng tiền và quản lý rủi ro đối với hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật.
(14) Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước thông qua hình thức phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường vốn trong nước; thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ và các chi phí có liên quan; thực hiện các nghiệp vụ tái cơ cấu danh mục công cụ nợ Chính phủ phát hành tại thị trường vốn trong nước thông qua mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo quy định của pháp luật.
(15) Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
(16) nHiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước
- Xây dựng cơ chế, chính sách; ban hành quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý, an toàn bảo mật, quy chế vận hành phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam;
- Xây dựng, tổ chức quản trị và vận hành các hệ thống công nghệ thông tin và chuyển đổi số, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ quản lý tiên tiến, hiện đại hoá cơ sở vật chất phục vụ hoạt động nghiệp vụ của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
(17) Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
(18) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, người lao động; vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật; chế độ chính sách; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
(19) Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước và các tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
(20) Thực hiện công tác pháp chế theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động Kho bạc Nhà nước theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
(21) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.








- Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi nào? Thời hạn nộp thuế khi khai bổ sung hồ sơ khai thuế là khi nào?
- Mức bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm tối đa là bao nhiêu?
- Cửa hàng tạp hóa có cần phải đăng ký kinh doanh hay không?
- Khí thải từ xe máy có phải chịu phí bảo vệ môi trường?
- Có chứng chỉ kế toán viên có được giảm môn thi chứng chỉ kiểm toán viên không?
- Đã hốt họ rồi nhưng không tiếp tục đóng góp họ những tháng sau thì có bị xử phạt không?
- Vàng thỏi, vàng miếng nhập khẩu có chịu thuế giá trị gia tăng không?
- Nguyên tắc chạy chương trình khuyến mại, giảm giá đối với hàng hóa được khuyến mại?
- Mấy giờ ngày 31/3/2025 là hạn cuối nộp quyết toán thuế 2025 cho kỳ tính thuế 2024?
- Hướng dẫn dùng Chức năng Truy vấn thông tin nghĩa vụ thuế qua dịch vụ Thuế điện tử Etax?