7 Mẫu hóa đơn điện tử tham khảo theo Thông tư 78 của Bộ Tài chính?

7 Mẫu hóa đơn điện tử tham khảo theo Thông tư 78 của Bộ Tài chính? Ký hiệu hóa đơn điện tử được quy định như thế nào theo Thông tư 78?

7 Mẫu hóa đơn điện tử tham khảo theo Thông tư 78 của Bộ Tài chính?

Theo Phụ lục II quy định các mẫu hóa đơn/biên lai điện tử hiển thị tham khảo được ban hành kèm theo Thông tư 78/2021/TT-BTC. Theo đó, 7 Mẫu hóa đơn điện tử tham khảo theo Thông tư 78 của Bộ Tài chính như sau:

STT

Mẫu tham khảo

Tên loại hóa đơn/biên lai

1

Mẫu tham khảo số 1

Hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia

2

Mẫu tham khảo số 2

Hóa đơn bán tài sản công

3

Mẫu tham khảo số 3

Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng (dùng cho một số tổ chức, doanh nghiệp đặc thù)

4

Mẫu tham khảo số 4

Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng (dùng cho một số tổ chức, doanh nghiệp đặc thù thu bằng ngoại tệ)

5

Mẫu tham khảo số 5

Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử

6

Mẫu tham khảo số 6

Hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế phát hành

7

Mẫu tham khảo số 7

Hóa đơn bán hàng do Cục Thuế phát hành

Tải về 7 Mẫu hóa đơn điện tử tham khảo theo Thông tư 78 của Bộ Tài chính

7 Mẫu hóa đơn điện tử tham khảo theo Thông tư 78 của Bộ Tài chính?

7 Mẫu hóa đơn điện tử tham khảo theo Thông tư 78 của Bộ Tài chính? (Hình từ Internet)

Ký hiệu hóa đơn điện tử được quy định như thế nào?

Theo điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về ký hiệu hóa đơn điện tử như sau:

Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:

- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;

- Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2022 thì thể hiện là số 22; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2023 thì thể hiện là số 23;

- Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:

+ Chữ T: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

+ Chữ D: Áp dụng đối với hóa đơn bán tài sản công và hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia hoặc hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng;

+ Chữ L: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh;

+ Chữ M: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền;

+ Chữ N: Áp dụng đối với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử;

+ Chữ B: Áp dụng đối với phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử;

+ Chữ G: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn giá trị gia tăng;

+ Chữ H: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn bán hàng.

- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;

- Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được thể hiện ở phía trên bên phải của hóa đơn (hoặc ở vị trí dễ nhận biết);

- Ví dụ thể hiện các ký tự của ký hiệu mẫu hóa đơn điện tử và ký hiệu hóa đơn điện tử:

+ “1C22TAA” – là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

+ “2C22TBB” – là hóa đơn bán hàng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh ký sử dụng với cơ quan thuế;

+ “1C23LBB” – là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2023 và là hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh;

+ “1K23TYY” – là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã được lập năm 2023 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

+ “1K22DAA” – là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã được lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức bắt buộc do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng;

+ “6K22NAB” – là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử loại không có mã được lập năm 2022 doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế;

+ “6K22BAB” – là phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử loại không có mã được lập năm 2022 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.

Hóa đơn điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Link tra cứu hóa đơn điện tử của Tổng Cục thuế có địa chỉ là gì?
Pháp luật
Năm 2025, Thông tư 78/2021/TT-BTC còn hiệu lực không? Các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 78/2021/TT-BTC?
Pháp luật
Hóa đơn điện tử không có ký hiệu mẫu số hóa đơn thì xử lý thế nào?
Pháp luật
7 Mẫu hóa đơn điện tử tham khảo theo Thông tư 78 của Bộ Tài chính?
Pháp luật
Đối tượng nào được áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đề nghị cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như thế nào?
Pháp luật
Ngày lập và ngày ký khác nhau thì bên mua và bên bán kê khai hóa đơn theo thời điểm nào?
Pháp luật
Hóa đơn thay thế có sai sót thì hóa đơn thay thế tiếp theo thay thế cho hóa đơn nào?
Pháp luật
Chữ số hiển thị trên hóa đơn điện tử có bao gồm phần chữ số thập phân không?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai đăng ký thông tin sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công mới nhất 2025?
Nguyễn Bảo Trân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch