Hồ sơ, thủ tục thành lập hội từ ngày 26/11/2024
Ngày 08/10 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, trong đó có quy định về hồ sơ, thủ tục thành lập hội khi Nghị định có hiệu lực. (1) Hội là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, Hội được định nghĩa là tổ chức tự nguyện của tổ chức, công dân Việt Nam cùng lĩnh vực, ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Theo đó, không vì mục tiêu lợi nhuận được hiểu là hội không có mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, nếu có phát sinh lợi nhuận trong quá trình hoạt động của hội thì không được phân chia cho hội viên mà chỉ để dùng cho các hoạt động theo điều lệ của hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Một số hội nổi tiếng tại nước ta hiện nay có thể kể đến như Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, và Hội Chữ thập đỏ. Những tổ chức này không chỉ hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của hội viên mà còn đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội, từ thiện, và phát triển cộng đồng. (2) Hồ sơ, thủ tục thành lập hội từ ngày 26/11/2024 Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, hồ sơ thành lập hội bao gồm các thành phần sau đây: - Đơn đề nghị thành lập hội theo mẫu (bản gốc) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/14/thanh-lap-hoi.docx - Dự thảo điều lệ theo mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/14/dieu-le-hoi.docx - Quyết định công nhận ban vận động thành lập hội kèm theo danh sách thành viên ban vận động thành lập hội (bản chính); - Danh sách và đơn đăng ký tham gia thành lập hội của tổ chức, công dân Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội (bản gốc); - Sơ yếu lý lịch cá nhân theo mẫu và phiếu lý lịch tư pháp số 1 (bản chính) của trưởng ban vận động thành lập hội không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/14/so-yeu-ly-lich.docx - Ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ đối với cán bộ, công chức, viên chức tham gia làm trưởng ban vận động thành lập hội (bản chính); - Văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp nơi dự kiến đặt trụ sở của hội theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có chứng thực); - Bản kê khai tài sản thành lập hội (bản gốc) của ban vận động thành lập hội tự nguyện đóng góp (nếu có); - Bản cam kết đảm bảo kinh phí hoạt động trong nhiệm kỳ lần thứ nhất của hội nếu được thành lập (bản gốc). Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với các cơ quan có liên quan đến hoạt động của hội quyết định cho phép thành lập hội. Trường hợp không đồng ý cho thành lập hội, cơ quan thẩm quyền sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục thành lập hội thuộc khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, bao gồm: - Bộ trưởng Bộ Nội vụ: Có quyền cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên các hội hoạt động trên toàn quốc hoặc liên tỉnh. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Có thẩm quyền cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ, và đình chỉ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có thẩm quyền cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ, và đình chỉ hoạt động trong phạm vi cấp huyện. Nghị định 126/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 26/11/2024.
Tổng hợp các mẫu đơn về đất đai cho cơ quan có thẩm quyền từ 01/8/2024 (P2)
Từ ngày 01/8/2024, một số quy định mới về đất đai bắt đầu có hiệu lực. Theo đó, một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024 sẽ đề cập đến một số mẫu đơn, quyết định về đất đai cho cơ quan có thẩm quyền. Bài viết sẽ cung cấp một số mẫu đơn đất đai mới nhất. 1. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau14dk%20(1).doc Quyết định về hình thức sử dụng đất (tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hiệu lực từ 01/8/2024) 2. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau-01a.docx Quyết định kiểm đếm bắt buộc 3. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau01b.docx Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc 4. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau01c.docx Quyết định thu hồi đất 5. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau01d.docx Quyết định thu hồi đất thuộc trường hợp Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai 6. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau-01dd.docx Quyết định cưỡng chế thu hồi đất 7. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau-04a.docx Quyết định giao đất 8. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau-04b.docx Quyết định cho thuê đất 9. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau-04c.docx Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 10. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau-04d.docx Quyết định điều chỉnh quyết định giao đất/ cho thuê đất/ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 11. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau04dd.docx Quyết định chuyển hình thức giao đất/cho thuê đất 12. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau04e.docx Quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất 13. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau-04g.docx Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư 14. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau13.docx Quyết định giao đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển 15. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau14.docx Quyết định cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển (tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai có hiệu lực từ 01/8/2024) Xem thêm: Tổng hợp các mẫu đơn về đất đai có hiệu lực từ 01/8/2024 (P1) Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Đất đai, Bất động sản năm 2024 Trong đó: (1) Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024. Theo Nghị định, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc. Ngoài ra, quy định về 06 trường hợp đăng ký biến động đất đai phải cấp sổ mới khi Nghị định này có hiệu lực. Xem thêm tại: Thời gian cấp sổ đỏ lần đầu từ 01/8 là không quá 03 ngày 06 trường hợp đăng ký biến động đất đai phải cấp mới sổ đỏ từ 01/8 (2) Chính phủ ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 1/8/2024. Nghị định nêu rõ, việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện như sau: - Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở. - Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức. Ngoài ra, còn quy định về xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất bị thu hồi và khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế. Xem thêm tại: Quy định về xử lý tài sản trên đất bị thu hồi từ 01/8 Người bị cưỡng chế thu hồi đất từ chối nhận lại tài sản thì xử lý như thế nào? Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng theo Nghị định 102
Dùng cà vẹt xe giả có bị phạt tù không?
Một trong các giấy tờ cần chuẩn bị đầy đủ khi tham gia giao thông là Giấy đăng ký xe (cà vẹt xe). Vậy nếu dùng cà vẹt xe giả để qua mắt lực lượng chức năng thì có bị phạt tù không? Dùng cà vẹt xe giả là gì? Theo khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, trong đó người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: - Đăng ký xe; - Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo đó, khi tham gia giao thông bắt buộc phải mang theo cà vẹt xe. Đồng thời, tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA đã quy định có các cơ quan đăng ký xe sau đây: - Cục Cảnh sát giao thông - Phòng Cảnh sát giao thông - Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) - Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) - Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông Như vậy, việc dùng cà vẹt xe mà không phải do các cơ quan có thẩm quyền nêu trên cấp thì là đang dùng cà vẹt xe giả. Dùng cà vẹt xe giả có bị phạt tù không? Hành vi làm giả hoặc sử dụng cà vẹt xe giả mà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả, sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Cụ thể, theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. + Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, hành vi làm giả, sử dụng cà vẹt xe giả có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù đến 7 năm. Dùng cà vẹt xe giả bị phạt hành chính bao nhiêu? Nếu chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người dùng cà vẹt xe giả sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể: 1) Đối với xe ô tô Theo điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu Giấy đăng ký xe không đúng quy định. 2) Đối với xe máy Theo điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu Giấy đăng ký xe không đúng quy định. Như vậy, nếu chưa đến mức độ bị xử lý hình sự thì người dùng cà vẹt xe giả có thể bị xử phạt hành chính. Tuỳ theo loại phương tiện điều khiển mà sẽ có mức xử phạt khác nhau.
Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam là cơ quan nào? Nhiệm vụ cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam là gì?
Những cơ quan nào có thẩm quyền trong việc đăng ký tàu biển Việt Nam? Nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm những gì? Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được quy định như thế nào? 1. Cơ quan có thẩm quyền trong việc đăng ký tàu biển Việt Nam Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 171/2016/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền trong việc đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm: - Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện chức năng của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam. - Các Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải thực hiện nhiệm vụ đăng ký tàu biển theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam. 2. Những nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 171/2016/NĐ-CP thì những nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm: - Lập và quản lý Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. - Lưu trữ và quản lý hồ sơ; tổng hợp, thống kê, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký tàu biển, cung cấp thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân quan tâm. - Thống nhất quản lý việc in ấn, phát hành các mẫu sổ đăng ký, hồ sơ, giấy tờ sử dụng trong công tác đăng ký tàu biển; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký tàu biển theo quy định. - Thông báo thông tin cụ thể trên trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam về địa chỉ, tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển để tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc gửi hồ sơ qua đường bưu chính và nộp phí, lệ phí theo quy định bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệ thống dịch vụ của ngân hàng. - Tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu biển theo quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015, quy định của Nghị định 171/2016/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký tàu biển theo hình thức thủ tục trực tuyến. - Thực hiện việc đăng ký thế chấp tàu biển theo các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm. - Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật. 3. Quy định về sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được quy định tại Điều 6 Nghị định 171/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 86/2020/NĐ-CP) như sau: - Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được sử dụng để ghi lại các thông tin liên quan đến tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động đã được đăng ký hoặc xóa đăng ký theo quy định, sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được lập dưới dạng sổ ghi chép trên giấy và cơ sở dữ liệu điện tử. - Nội dung chủ yếu của sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015, cụ thể: + Tên cũ, tên mới của tàu biển; tên, nơi đặt trụ sở của chủ tàu; tên, nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của chủ tàu nước ngoài; tên, nơi đặt trụ sở của người thuê tàu trần, người thuê mua tàu xin đăng ký; tên người khai thác tàu (nếu có); loại tàu biển và mục đích sử dụng; + Cảng đăng ký; + Số đăng ký; + Thời điểm đăng ký; + Tên, địa chỉ nhà máy đóng tàu biển và năm đóng tàu biển; + Các thông số kỹ thuật chính của tàu biển; + Tình trạng sở hữu tàu biển và những thay đổi có liên quan đến sở hữu; + Thời điểm và lý do của việc xóa đăng ký; + Thông tin về đăng ký thế chấp tàu biển. (Lưu ý: Mọi thay đổi về nội dung đăng ký nêu trên phải được ghi rõ vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam) - Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam tổ chức in ấn, hướng dẫn sử dụng và bảo quản Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Trên đây là quy định về những cơ quan có thẩm quyền trong việc đăng ký tàu biển Việt Nam cùng các nhiệm vụ cụ thể của cơ quan đó và quy định về sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hiện hành.
Trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến
Đối với lực lương thực hiện nhiệm vụ trong kháng chiến nhà nước sẽ có chính sách hỗ trợ nhất định để ghi công với họ. Vậy lực lượng thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến để được nhận trợ cấp một lần cần chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ cho cơ quan nào để dược nhận trợ cấp này? Trình tự thực hiện trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến - Bước 1: Thanh niên xung phong (TNXP) hoặc thân nhân của TNXP (trường hợp TNXP đã từ trần) lập hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. - Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện: * Tổ chức hội nghị và lập biên bản xác nhận hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp (theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư số 08). Thành phần hội nghị gồm đại diện lãnh đạo cấp xã (UBND, Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu TNXP hoặc Ban liên lạc cựu TNXP), Trưởng thôn có đối tượng TNXP đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp. * Tổng hợp hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp đối với TNXP báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (gửi qua Phòng Nội vụ). - Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Phòng Nội vụ hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (gửi qua Sở Nội vụ). - Bước 4: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh: * Chỉ đạo Sở Nội vụ: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thành việc xét duyệt, thẩm định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp (theo mẫu số 3A, 3B, 3C kèm theo biểu tổng hợp danh sách TNXP đề nghị hưởng chế độ trợ cấp lập theo mẫu số 4A, 4B, 4C ban hành kèm theo Thông tư số 08). Đối với trường hợp TNXP không còn một trong các giấy tờ chứng minh là TNXP, Sở Nội vụ tổng hợp, chuyển danh sách đối tượng đến Hội cựu TNXP tỉnh đề nghị kiểm tra, xác nhận cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh ra quyết định. Sau khi có Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ chuyển quyết định kèm theo hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp của đối tượng cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý. * Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định về giải quyết chế độ trợ cấp đối với TNXP (theo từng đợt), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thành việc tổng hợp danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp một lần (lập theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 08) kèm theo công văn đề nghị bổ sung dự toán chi chế độ trợ cấp một lần, gửi 02 bản về Bộ Lao động- TB&XH. Đồng thời, tổ chức thực hiện việc chi trả chế độ trợ cấp một lần cho các đối tượng được hưởng theo quy định hiện hành. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định. Thành phần hồ sơ giải quyết trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến Một trong các giấy tờ sau đây chứng minh là TNXP (là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã): Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên khai trước ngày Quyết định 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 có hiệu lực thi hành. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trước khi TNXP trở về địa phương như: Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý TNXP; Giấy chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức khoẻ; Giấy khen trong thời gian tham gia lực lượng TNXP; Giấy chứng nhận tham gia TNXP; Giấy điều động công tác, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ. Trường hợp TNXP không còn một trong các giấy tờ thì phải nộp bản khai có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi tham gia TNXP (bản chính). Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bản khai đối với đối tượng là người địa phương đi TNXP nhưng hiện đang đăng ký hộ khẩu thường trú ở địa phương khác (nội dung xác nhận theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 08) Nguồn: Cổng thông tin thủ tục hành chính Thừa Thiên Huế
Giải quyết yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký con nuôi việc nuôi con nuôi đã giải quyết tại nước ngoài?
Hồ sơ và trình tự giải quyết yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký con nuôi việc nuôi con nuôi đã giải quyết tại cơ quan nước ngoài được quy định như thế nào? Hồ sơ đề nghị giải quyết yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký con nuôi việc nuôi con nuôi đã giải quyết tại cơ quan nước ngoài? Theo tiểu mục 1 Mục C PHẦN I Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021 quy định thành phần hồ sơ yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài gồm: Giấy tờ phải xuất trình: - Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền ghi chú việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. Giấy tờ phải nộp: - Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc nuôi con nuôi; - Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. - Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền việc ghi chú. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. - Văn bản chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được thực hiện phù hợp với điều ước quốc tế của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (trong trường hợp việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước nơi giải quyết việc nuôi con nuôi cùng là thành viên). Lưu ý đối với các giấy tờ: - Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó. - Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó. - Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật. Trình tự giải quyết yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký con nuôi việc nuôi con nuôi đã giải quyết tại cơ quan nước ngoài? Cũng theo tiểu mục 1 Mục C PHẦN I Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021 quy định trình tự giải quyết yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký con nuôi việc nuôi con nuôi đã giải quyết tại cơ quan nước ngoài thực hiện như sau: Bước 01: Nộp và tiếp nhận hồ sơ Người yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình. Bước 02: Giải quyết yêu cầu - Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận. - Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi đủ điều kiện, phù hợp quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. + Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục Ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người yêu cầu; công chức làm công tác đăng ký nuôi con nuôi ghi nội dung ghi chú vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi theo quy định.
Đất thu hồi nhưng chưa giao cho chủ đầu tư thì cơ quan nào quản lý?
Căn cứ Điều 68 Luật đất đai 2013 quy định: "Điều 68. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi 1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây: a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý; b) Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất. Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." Theo quy định trên, đối với đất thu hồi để làm dự án thì sau khi được thu hồi sẽ được giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý. Trường hợp chưa giao cho chủ đầu tư thì đất này sẽ đượcgiao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý.
Re: Cá nhân bán giấy tay cho người khác, sau đó thế chấp cho công ty vay
dms.bfv viết: Dear quý anh chị em, Tháng 11/2018, tôi và nhiều người khác có ký các hợp đồng đặt cọc hứa chuyển nhượng đất thổ cư sẽ được tách ra từ thửa đất lớn với ông A, do người A là chủ sở hữu, dưới sự làm chứng của công ty B do ông A làm Giám đốc. hẹn 6 tháng sẽ ra giấy chứng nhận riêng cho từng người. Số tiền A thu về là 23 tỷ đồng. vào tháng 12/2019, ông A thế chấp toàn bộ thửa đất này vào ngân hàng C, cho công Ty TNHH MTV D (do ông A sở hữu 100%) vay 27 tỷ đồng. Công ty này hầu như không có hoạt động kinh doanh, chỉ có treo biển bảng, chung văn phòng với công ty bất động sản B do A làm chủ. Đến nay 6/2020, chúng tôi vẫn chưa nhận được giấy chứng nhận QSD đất, trong khi đó ông A đang nợ xấu tại ngân hàng C. Ngân hàng đang kiện ông A để phát mãi tài sản. Xin quý anh chị cho hỏi các điểm sau: - Hợp đồng thế chấp có hiệu lực không? - Quy trình cho vay của ngân hàng có sai không? - Chúng tôi có được lấy tiền dư từ việc phát mãi? - Có cấu thành tội lừa đảo đối với ông A. Trân trọng và cảm ơn! Chào bạn, trường hợp của bạn mình xin được tư vấn như sau: 1. Tính hợp pháp của hợp đồng thế chấp: Về lý thuyết, theo Điều 317 Bộ luật dân sự 2015, Thế chấp là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng cách sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Theo như thông tin từ bạn, quá trình thực hiện hợp đồng chuyển nhượng giữa bạn, một số người khác và ông A mới chỉ dừng lại ở việc đặt cọc chứ chưa chuyển giao QSD, nên thực tế vào thời điểm người này thế chấp tài sản, tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu của ông ta. 2. Quy trình cho vay của ngân hàng có sai không? Cũng tại Điều 317 BLDS 2015, thế chấp là dùng tài sản của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, tuy nhiên trong quy định chỉ nhắc đến "bảo đảm thực hiện nghĩa vụ" chứ không quy định cụ thể là nghĩa vụ của mình hay của một người khác, có nghĩa: - A có thể dùng tài sản của mình để thế chấp cho hợp đồng vay giữa A và ngân hàng - A cũng có thể dùng tài sản của mình để thế chấp cho hợp đồng vay giữa Công ty D và ngân hàng. Thực tế hiện nay vẫn có nhiều ngân hàng thực hiện cho vay và nhận thế chấp hợp đồng vay bằng tài sản của một người khác chứ không phải người vay tiền. 3. Nhận tiền từ việc phát mãi Bản chất của vụ việc này như sau: (1) Ông A vi phạm hợp đồng mua bán với bạn, cụ thể ông A bán đất, bạn đã đặt cọc nhưng ông A không giao đất (bao gồm giấy tờ). (2) Ông A dùng giấy tờ đất đi thế chấp để cho công ty D vay, tuy nhiên hiện nay ông A nợ xấu nên đang bị kiện phát mãi tài sản. Bạn thắc mắc trong việc phát mãi tài sản này bạn có nhận được gì hay không, vậy cần quay lại bản chất vấn đề: Việc phát mãi đó nhằm xử lý tài sản mà ông A thế chấp, vay mượn, .. đối với ngân hàng và ngân đang kiện ông A để "siết" phần tài sản thế chấp (tức việc phát mãi là để xử lý tài sản bảo đảm CỦA ÔNG A TRONG GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG) Ngược lại, quan hệ giữa ông A và bạn (cùng 1 số khách hàng) là một quan hệ giao dịch khác, trong đó bạn là người đặt cọc để được nhận nhà, ông A là người nhận cọc. Nếu ông A không thực hiện nghĩa vụ giao đất (kèm giấy tờ) thì phải trả 2 lần tiền cọc cho bạn (Khoản 2 Điều 328 BLDS 2015) (tức lúc này ông A không phải là chủ thể đang dùng tài sản của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nào cả) Giữa hai quan hệ (1) và (2) mình vừa nói ở trên có tranh chấp chung 01 tài sản là một số mảnh đất nên hoàn toàn có nhập chung để xử lý cùng 1 vụ việc bởi lẽ bạn được xem xét là "người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan" theo quy định tại Khoản 4 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Nếu bạn khởi kiện một vụ án riêng đối với ông A, có thể Tòa án sẽ ưu tiên xử lý tài sản (phát mãi) để ông A thực hiện nghĩa vụ cho ngân hàng trước vì ngân hàng đã yêu cầu Tòa án giải quyết trước. 4. Ông A có phạm tội? Để xác định ông A có phạm tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" hoặc "Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" hay không, bạn có thể tham khảo Điều 174 và 176 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) , trong đó dấu hiệu cơ bản của 2 tội này là: *Lừa đảo: Bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản *Lạm dụng tín nhiệm: Chiếm đoạt tài sản có được thông qua một hợp đồng, thỏa thuận rồi sau đó cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích phi pháp dẫn đến mất khả năng trả nợ. Đối với các quan hệ hình sự, muốn tố cáo một người, bạn cần đến các cơ quan chức năng như Công an, Viện kiểm sát để trình báo vụ việc. Nếu có đủ căn cứ chứng minh, cơ quan điều tra mới có thể đưa ra kết luận người này có phạm tội hay không.
Cơ quan có thẩm quyền thu giữ tài sản tham nhũng?
Thưa Luật sư, Em hiện đang tìm hiểu các quy định liên quan đến tham nhũng, tuy nhiên trong các văn bản quy phạm em đều thấy ghi việc tịch thu, thu giữ tài sản tham nhũng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy Luật sư có thể giải đáp giúp em Cơ quan có thẩm quyền ở đây là cơ quan nào và căn cứ pháp lý là gì? Em xin chân thành cảm ơn!
Hướng dẫn xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn
Ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi cả hai người đang còn sống. Trong thời gian gần đây, tình trạng ly hôn ngày càng trở nên trầm trọng khi số lượng có xu hướng gia tăng. Trong phạm vi bài viết này, mình sẽ đề cập đến vấn đề xác định thẩm quyền khi giải quyết ly hôn. Việc xác định thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn theo vụ việc Theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tòa án được xác định là cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Do đó, nếu bạn nộp đơn tại cơ quan khác không có thẩm quyền sẽ bị trả lại đơn. Tiếp sau đó, bạn cần xác định Tòa án cụ thể nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Bước 2: Xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn theo cấp Ở bước này, cần xác định Tòa án nhân dân cấp nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Căn cứ vào quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền theo cấp trong vụ việc ly hôn được xác định như sau: TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn đơn phương và thuận tình ly hôn. Về bản chất, những vụ việc ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện không có yếu tố nước ngoài. Ngoại lệ: trường hợp tại khoản 4 Điều 35, đó là trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước láng giềng mà cả hai bên cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam. Các vụ việc này sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam giải quyết. Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35). Trong đó, ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ thuộc một trong 02 trường hợp sau: + Có ít nhất một bên ly hôn là người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài + Các bên là công dân Việt Nam. Nhưng căn cứ căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài; hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. Bước 3: Xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn theo lãnh thổ hoặc theo sự lựa chọn của nguyên đơn. - Thẩm quyền giải quyết ly hôn theo lãnh thổ: + Trường hợp đơn phương xin ly hôn thì Tòa án nhân dân nơi bị đơn là cá nhân đang cư trú, làm việc. Hoặc nơi bị đơn là tổ chức có trụ sở có thẩm quyền giải quyết. Trên cơ sở tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự. Pháp luật quy định các bên có thể thỏa thuận và lập thành văn bản yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc giải quyết. + Trong trường hợp thuận tình ly hôn thì Tòa án nhân dân nơi một trong hai bên thuận tình ly hôn có thẩm quyền giải quyết. + Trường hợp vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản là bất động sản thì Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. - Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn Pháp luật cho phép các đương sự được quyền lựa chọn được Tòa án phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự tham gia vào quá trình tố tụng. Cụ thể, khi có một trong các tình tiết sau đây, nguyên đơn được yêu cầu Tòa án tương ứng để giải quyết: + Nguyên đơn không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì có thể lựa chọn Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết + Khi bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc ly hôn có tranh chấp về cấp dưỡng. Thì có thể lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc, có trụ sở. + Các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi. Thì có thể lựa chọn Tòa án tại một trong các nơi đó. + Ly hôn có tranh chấp về bất động sản mà bất động sản có ở nhiều nơi. Thì có thể lựa chọn Tòa án nơi có một trong các bất động sản đó.
Những cách hiểu sai lầm về dấu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
Không chỉ bản thân mình, mà bạn bè, đồng nghiệp, người thân, người quen…đã từng gặp các trường hợp tin tuyệt đối với các loại giấy tờ này dẫn đến những câu chuyện dở khóc dở cười. Thực tế, các loại giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chỉ là một phần, mọi người cần phải hiểu bản chất của việc xác nhận về dấu của cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy, để mình list ra cho các bạn thấy những trường hợp sau đây, đồng thời, có căn cứ pháp lý hẳn hoi về tính chịu trách nhiệm thuộc về ai của từng trường hợp đó, để các bạn nắm rõ mà không phạm sai lầm. 1. Chứng thực sơ yếu lý lịch Nhiều người hiện nay vẫn hiểu rằng, chứng thực sơ yếu lý lịch là cơ quan chứng thực xác nhận tính đúng, tính hợp pháp của sơ yếu lý lịch, nên phải đến UBND cấp xã nơi cư trú để thực hiện chứng thực. Nhưng thực tế, chứng thực sơ yếu lý lịch là chứng thực chữ ký, nó có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. Do vậy, việc chứng thực sơ yếu lý lịch được thực hiện tại UBND cấp xã, không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. (Căn cứ Khoản 3 Điều 3, Khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP) 2. Nội dung đăng ký doanh nghiệp Nhiều người vẫn nghĩ rằng, đăng ký doanh nghiệp thành công tức là được cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh, việc kinh doanh đó là hợp pháp. Sai rồi nhé, cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ có trách nhiệm trong việc xét đến tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (tức về mặt hình thức, đã điền đủ thông tin hay đủ hồ sơ chưa) còn về những sai phạm trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp thì bản thân doanh nghiệp đó tự chịu trách nhiệm (ví dụ kê khai sai, khai gian thông tin đăng ký doanh nghiệp chẳng hạn) (Căn cứ Khoản 1 Điều 209 Luật doanh nghiệp 2014) 3. Thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp Lầm tưởng rằng cơ quan đăng ký kinh doanh giải quyết thủ tục thông báo mẫu con dấu cho doanh nghiệp thì họ đã công nhận hợp pháp mẫu con dấu đó. Đó là một sai lầm, vì tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định 96/2015/NĐ-CP có quy định rằng “Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm thẩm tra nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp khi giải quyết thủ tục thông báo mẫu con dấu cho doanh nghiệp.” 4. Lập vi bằng trong trường hợp mua bán nhà đất bằng giấy tờ tay Mua bán nhà đất bằng giấy tờ tay được xem là một trong những giao dịch nguy hiểm và gặp nhiều rủi ro nhất vì không được pháp luật thừa nhận, (nói đúng hơn ở giai đoạn hiện nay là được thừa nhận trong một số trường hợp), và đã không đựơc thừa nhận thì các bên trong giao dịch mua bán này, đặc biệt là người mua khó có thể được pháp luật bảo vệ. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác (theo Nghị định 61/2009/NĐ-CP) Đồng thời, vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Do vậy, trong giao dịch mua bán nhà đất bằng giấy tờ tay, khi có yêu cầu lập vi bằng thì phía Thừa phát lại chỉ công nhận có việc giao nhận tiền trong giao dịch mua bán, còn thừa nhận tính hợp pháp của giao dịch này họ hoàn toàn không chịu trách nhiệm. Còn nữa không nhỉ? Anh/chị/bạn nào nếu biết thì bổ sung giúp em với nhé!
Hồ sơ, thủ tục thành lập hội từ ngày 26/11/2024
Ngày 08/10 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, trong đó có quy định về hồ sơ, thủ tục thành lập hội khi Nghị định có hiệu lực. (1) Hội là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, Hội được định nghĩa là tổ chức tự nguyện của tổ chức, công dân Việt Nam cùng lĩnh vực, ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Theo đó, không vì mục tiêu lợi nhuận được hiểu là hội không có mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, nếu có phát sinh lợi nhuận trong quá trình hoạt động của hội thì không được phân chia cho hội viên mà chỉ để dùng cho các hoạt động theo điều lệ của hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Một số hội nổi tiếng tại nước ta hiện nay có thể kể đến như Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, và Hội Chữ thập đỏ. Những tổ chức này không chỉ hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của hội viên mà còn đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội, từ thiện, và phát triển cộng đồng. (2) Hồ sơ, thủ tục thành lập hội từ ngày 26/11/2024 Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, hồ sơ thành lập hội bao gồm các thành phần sau đây: - Đơn đề nghị thành lập hội theo mẫu (bản gốc) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/14/thanh-lap-hoi.docx - Dự thảo điều lệ theo mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/14/dieu-le-hoi.docx - Quyết định công nhận ban vận động thành lập hội kèm theo danh sách thành viên ban vận động thành lập hội (bản chính); - Danh sách và đơn đăng ký tham gia thành lập hội của tổ chức, công dân Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội (bản gốc); - Sơ yếu lý lịch cá nhân theo mẫu và phiếu lý lịch tư pháp số 1 (bản chính) của trưởng ban vận động thành lập hội không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/14/so-yeu-ly-lich.docx - Ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ đối với cán bộ, công chức, viên chức tham gia làm trưởng ban vận động thành lập hội (bản chính); - Văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp nơi dự kiến đặt trụ sở của hội theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có chứng thực); - Bản kê khai tài sản thành lập hội (bản gốc) của ban vận động thành lập hội tự nguyện đóng góp (nếu có); - Bản cam kết đảm bảo kinh phí hoạt động trong nhiệm kỳ lần thứ nhất của hội nếu được thành lập (bản gốc). Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với các cơ quan có liên quan đến hoạt động của hội quyết định cho phép thành lập hội. Trường hợp không đồng ý cho thành lập hội, cơ quan thẩm quyền sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục thành lập hội thuộc khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, bao gồm: - Bộ trưởng Bộ Nội vụ: Có quyền cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên các hội hoạt động trên toàn quốc hoặc liên tỉnh. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Có thẩm quyền cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ, và đình chỉ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có thẩm quyền cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ, và đình chỉ hoạt động trong phạm vi cấp huyện. Nghị định 126/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 26/11/2024.
Tổng hợp các mẫu đơn về đất đai cho cơ quan có thẩm quyền từ 01/8/2024 (P2)
Từ ngày 01/8/2024, một số quy định mới về đất đai bắt đầu có hiệu lực. Theo đó, một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024 sẽ đề cập đến một số mẫu đơn, quyết định về đất đai cho cơ quan có thẩm quyền. Bài viết sẽ cung cấp một số mẫu đơn đất đai mới nhất. 1. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau14dk%20(1).doc Quyết định về hình thức sử dụng đất (tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hiệu lực từ 01/8/2024) 2. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau-01a.docx Quyết định kiểm đếm bắt buộc 3. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau01b.docx Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc 4. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau01c.docx Quyết định thu hồi đất 5. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau01d.docx Quyết định thu hồi đất thuộc trường hợp Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai 6. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau-01dd.docx Quyết định cưỡng chế thu hồi đất 7. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau-04a.docx Quyết định giao đất 8. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau-04b.docx Quyết định cho thuê đất 9. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau-04c.docx Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 10. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau-04d.docx Quyết định điều chỉnh quyết định giao đất/ cho thuê đất/ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 11. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau04dd.docx Quyết định chuyển hình thức giao đất/cho thuê đất 12. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau04e.docx Quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất 13. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau-04g.docx Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư 14. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau13.docx Quyết định giao đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển 15. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-dat-dai/mau14.docx Quyết định cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển (tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai có hiệu lực từ 01/8/2024) Xem thêm: Tổng hợp các mẫu đơn về đất đai có hiệu lực từ 01/8/2024 (P1) Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Đất đai, Bất động sản năm 2024 Trong đó: (1) Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024. Theo Nghị định, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc. Ngoài ra, quy định về 06 trường hợp đăng ký biến động đất đai phải cấp sổ mới khi Nghị định này có hiệu lực. Xem thêm tại: Thời gian cấp sổ đỏ lần đầu từ 01/8 là không quá 03 ngày 06 trường hợp đăng ký biến động đất đai phải cấp mới sổ đỏ từ 01/8 (2) Chính phủ ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 1/8/2024. Nghị định nêu rõ, việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện như sau: - Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở. - Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức. Ngoài ra, còn quy định về xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất bị thu hồi và khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế. Xem thêm tại: Quy định về xử lý tài sản trên đất bị thu hồi từ 01/8 Người bị cưỡng chế thu hồi đất từ chối nhận lại tài sản thì xử lý như thế nào? Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng theo Nghị định 102
Dùng cà vẹt xe giả có bị phạt tù không?
Một trong các giấy tờ cần chuẩn bị đầy đủ khi tham gia giao thông là Giấy đăng ký xe (cà vẹt xe). Vậy nếu dùng cà vẹt xe giả để qua mắt lực lượng chức năng thì có bị phạt tù không? Dùng cà vẹt xe giả là gì? Theo khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, trong đó người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: - Đăng ký xe; - Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo đó, khi tham gia giao thông bắt buộc phải mang theo cà vẹt xe. Đồng thời, tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA đã quy định có các cơ quan đăng ký xe sau đây: - Cục Cảnh sát giao thông - Phòng Cảnh sát giao thông - Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) - Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) - Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông Như vậy, việc dùng cà vẹt xe mà không phải do các cơ quan có thẩm quyền nêu trên cấp thì là đang dùng cà vẹt xe giả. Dùng cà vẹt xe giả có bị phạt tù không? Hành vi làm giả hoặc sử dụng cà vẹt xe giả mà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả, sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Cụ thể, theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. + Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, hành vi làm giả, sử dụng cà vẹt xe giả có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù đến 7 năm. Dùng cà vẹt xe giả bị phạt hành chính bao nhiêu? Nếu chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người dùng cà vẹt xe giả sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể: 1) Đối với xe ô tô Theo điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu Giấy đăng ký xe không đúng quy định. 2) Đối với xe máy Theo điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu Giấy đăng ký xe không đúng quy định. Như vậy, nếu chưa đến mức độ bị xử lý hình sự thì người dùng cà vẹt xe giả có thể bị xử phạt hành chính. Tuỳ theo loại phương tiện điều khiển mà sẽ có mức xử phạt khác nhau.
Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam là cơ quan nào? Nhiệm vụ cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam là gì?
Những cơ quan nào có thẩm quyền trong việc đăng ký tàu biển Việt Nam? Nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm những gì? Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được quy định như thế nào? 1. Cơ quan có thẩm quyền trong việc đăng ký tàu biển Việt Nam Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 171/2016/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền trong việc đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm: - Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện chức năng của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam. - Các Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải thực hiện nhiệm vụ đăng ký tàu biển theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam. 2. Những nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 171/2016/NĐ-CP thì những nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm: - Lập và quản lý Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. - Lưu trữ và quản lý hồ sơ; tổng hợp, thống kê, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký tàu biển, cung cấp thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân quan tâm. - Thống nhất quản lý việc in ấn, phát hành các mẫu sổ đăng ký, hồ sơ, giấy tờ sử dụng trong công tác đăng ký tàu biển; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký tàu biển theo quy định. - Thông báo thông tin cụ thể trên trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam về địa chỉ, tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển để tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc gửi hồ sơ qua đường bưu chính và nộp phí, lệ phí theo quy định bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệ thống dịch vụ của ngân hàng. - Tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu biển theo quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015, quy định của Nghị định 171/2016/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký tàu biển theo hình thức thủ tục trực tuyến. - Thực hiện việc đăng ký thế chấp tàu biển theo các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm. - Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật. 3. Quy định về sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được quy định tại Điều 6 Nghị định 171/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 86/2020/NĐ-CP) như sau: - Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được sử dụng để ghi lại các thông tin liên quan đến tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động đã được đăng ký hoặc xóa đăng ký theo quy định, sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được lập dưới dạng sổ ghi chép trên giấy và cơ sở dữ liệu điện tử. - Nội dung chủ yếu của sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015, cụ thể: + Tên cũ, tên mới của tàu biển; tên, nơi đặt trụ sở của chủ tàu; tên, nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của chủ tàu nước ngoài; tên, nơi đặt trụ sở của người thuê tàu trần, người thuê mua tàu xin đăng ký; tên người khai thác tàu (nếu có); loại tàu biển và mục đích sử dụng; + Cảng đăng ký; + Số đăng ký; + Thời điểm đăng ký; + Tên, địa chỉ nhà máy đóng tàu biển và năm đóng tàu biển; + Các thông số kỹ thuật chính của tàu biển; + Tình trạng sở hữu tàu biển và những thay đổi có liên quan đến sở hữu; + Thời điểm và lý do của việc xóa đăng ký; + Thông tin về đăng ký thế chấp tàu biển. (Lưu ý: Mọi thay đổi về nội dung đăng ký nêu trên phải được ghi rõ vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam) - Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam tổ chức in ấn, hướng dẫn sử dụng và bảo quản Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Trên đây là quy định về những cơ quan có thẩm quyền trong việc đăng ký tàu biển Việt Nam cùng các nhiệm vụ cụ thể của cơ quan đó và quy định về sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hiện hành.
Trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến
Đối với lực lương thực hiện nhiệm vụ trong kháng chiến nhà nước sẽ có chính sách hỗ trợ nhất định để ghi công với họ. Vậy lực lượng thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến để được nhận trợ cấp một lần cần chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ cho cơ quan nào để dược nhận trợ cấp này? Trình tự thực hiện trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến - Bước 1: Thanh niên xung phong (TNXP) hoặc thân nhân của TNXP (trường hợp TNXP đã từ trần) lập hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. - Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện: * Tổ chức hội nghị và lập biên bản xác nhận hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp (theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư số 08). Thành phần hội nghị gồm đại diện lãnh đạo cấp xã (UBND, Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu TNXP hoặc Ban liên lạc cựu TNXP), Trưởng thôn có đối tượng TNXP đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp. * Tổng hợp hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp đối với TNXP báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (gửi qua Phòng Nội vụ). - Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Phòng Nội vụ hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (gửi qua Sở Nội vụ). - Bước 4: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh: * Chỉ đạo Sở Nội vụ: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thành việc xét duyệt, thẩm định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp (theo mẫu số 3A, 3B, 3C kèm theo biểu tổng hợp danh sách TNXP đề nghị hưởng chế độ trợ cấp lập theo mẫu số 4A, 4B, 4C ban hành kèm theo Thông tư số 08). Đối với trường hợp TNXP không còn một trong các giấy tờ chứng minh là TNXP, Sở Nội vụ tổng hợp, chuyển danh sách đối tượng đến Hội cựu TNXP tỉnh đề nghị kiểm tra, xác nhận cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh ra quyết định. Sau khi có Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ chuyển quyết định kèm theo hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp của đối tượng cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý. * Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định về giải quyết chế độ trợ cấp đối với TNXP (theo từng đợt), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thành việc tổng hợp danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp một lần (lập theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 08) kèm theo công văn đề nghị bổ sung dự toán chi chế độ trợ cấp một lần, gửi 02 bản về Bộ Lao động- TB&XH. Đồng thời, tổ chức thực hiện việc chi trả chế độ trợ cấp một lần cho các đối tượng được hưởng theo quy định hiện hành. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định. Thành phần hồ sơ giải quyết trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến Một trong các giấy tờ sau đây chứng minh là TNXP (là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã): Lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên khai trước ngày Quyết định 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/4/1999 có hiệu lực thi hành. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trước khi TNXP trở về địa phương như: Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý TNXP; Giấy chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức khoẻ; Giấy khen trong thời gian tham gia lực lượng TNXP; Giấy chứng nhận tham gia TNXP; Giấy điều động công tác, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ. Trường hợp TNXP không còn một trong các giấy tờ thì phải nộp bản khai có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi tham gia TNXP (bản chính). Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bản khai đối với đối tượng là người địa phương đi TNXP nhưng hiện đang đăng ký hộ khẩu thường trú ở địa phương khác (nội dung xác nhận theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 08) Nguồn: Cổng thông tin thủ tục hành chính Thừa Thiên Huế
Giải quyết yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký con nuôi việc nuôi con nuôi đã giải quyết tại nước ngoài?
Hồ sơ và trình tự giải quyết yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký con nuôi việc nuôi con nuôi đã giải quyết tại cơ quan nước ngoài được quy định như thế nào? Hồ sơ đề nghị giải quyết yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký con nuôi việc nuôi con nuôi đã giải quyết tại cơ quan nước ngoài? Theo tiểu mục 1 Mục C PHẦN I Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021 quy định thành phần hồ sơ yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài gồm: Giấy tờ phải xuất trình: - Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền ghi chú việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. Giấy tờ phải nộp: - Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc nuôi con nuôi; - Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. - Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền việc ghi chú. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. - Văn bản chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được thực hiện phù hợp với điều ước quốc tế của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (trong trường hợp việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước nơi giải quyết việc nuôi con nuôi cùng là thành viên). Lưu ý đối với các giấy tờ: - Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó. - Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó. - Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật. Trình tự giải quyết yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký con nuôi việc nuôi con nuôi đã giải quyết tại cơ quan nước ngoài? Cũng theo tiểu mục 1 Mục C PHẦN I Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021 quy định trình tự giải quyết yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký con nuôi việc nuôi con nuôi đã giải quyết tại cơ quan nước ngoài thực hiện như sau: Bước 01: Nộp và tiếp nhận hồ sơ Người yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình. Bước 02: Giải quyết yêu cầu - Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận. - Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi đủ điều kiện, phù hợp quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. + Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục Ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người yêu cầu; công chức làm công tác đăng ký nuôi con nuôi ghi nội dung ghi chú vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi theo quy định.
Đất thu hồi nhưng chưa giao cho chủ đầu tư thì cơ quan nào quản lý?
Căn cứ Điều 68 Luật đất đai 2013 quy định: "Điều 68. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi 1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây: a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý; b) Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất. Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." Theo quy định trên, đối với đất thu hồi để làm dự án thì sau khi được thu hồi sẽ được giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý. Trường hợp chưa giao cho chủ đầu tư thì đất này sẽ đượcgiao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý.
Re: Cá nhân bán giấy tay cho người khác, sau đó thế chấp cho công ty vay
dms.bfv viết: Dear quý anh chị em, Tháng 11/2018, tôi và nhiều người khác có ký các hợp đồng đặt cọc hứa chuyển nhượng đất thổ cư sẽ được tách ra từ thửa đất lớn với ông A, do người A là chủ sở hữu, dưới sự làm chứng của công ty B do ông A làm Giám đốc. hẹn 6 tháng sẽ ra giấy chứng nhận riêng cho từng người. Số tiền A thu về là 23 tỷ đồng. vào tháng 12/2019, ông A thế chấp toàn bộ thửa đất này vào ngân hàng C, cho công Ty TNHH MTV D (do ông A sở hữu 100%) vay 27 tỷ đồng. Công ty này hầu như không có hoạt động kinh doanh, chỉ có treo biển bảng, chung văn phòng với công ty bất động sản B do A làm chủ. Đến nay 6/2020, chúng tôi vẫn chưa nhận được giấy chứng nhận QSD đất, trong khi đó ông A đang nợ xấu tại ngân hàng C. Ngân hàng đang kiện ông A để phát mãi tài sản. Xin quý anh chị cho hỏi các điểm sau: - Hợp đồng thế chấp có hiệu lực không? - Quy trình cho vay của ngân hàng có sai không? - Chúng tôi có được lấy tiền dư từ việc phát mãi? - Có cấu thành tội lừa đảo đối với ông A. Trân trọng và cảm ơn! Chào bạn, trường hợp của bạn mình xin được tư vấn như sau: 1. Tính hợp pháp của hợp đồng thế chấp: Về lý thuyết, theo Điều 317 Bộ luật dân sự 2015, Thế chấp là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng cách sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Theo như thông tin từ bạn, quá trình thực hiện hợp đồng chuyển nhượng giữa bạn, một số người khác và ông A mới chỉ dừng lại ở việc đặt cọc chứ chưa chuyển giao QSD, nên thực tế vào thời điểm người này thế chấp tài sản, tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu của ông ta. 2. Quy trình cho vay của ngân hàng có sai không? Cũng tại Điều 317 BLDS 2015, thế chấp là dùng tài sản của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, tuy nhiên trong quy định chỉ nhắc đến "bảo đảm thực hiện nghĩa vụ" chứ không quy định cụ thể là nghĩa vụ của mình hay của một người khác, có nghĩa: - A có thể dùng tài sản của mình để thế chấp cho hợp đồng vay giữa A và ngân hàng - A cũng có thể dùng tài sản của mình để thế chấp cho hợp đồng vay giữa Công ty D và ngân hàng. Thực tế hiện nay vẫn có nhiều ngân hàng thực hiện cho vay và nhận thế chấp hợp đồng vay bằng tài sản của một người khác chứ không phải người vay tiền. 3. Nhận tiền từ việc phát mãi Bản chất của vụ việc này như sau: (1) Ông A vi phạm hợp đồng mua bán với bạn, cụ thể ông A bán đất, bạn đã đặt cọc nhưng ông A không giao đất (bao gồm giấy tờ). (2) Ông A dùng giấy tờ đất đi thế chấp để cho công ty D vay, tuy nhiên hiện nay ông A nợ xấu nên đang bị kiện phát mãi tài sản. Bạn thắc mắc trong việc phát mãi tài sản này bạn có nhận được gì hay không, vậy cần quay lại bản chất vấn đề: Việc phát mãi đó nhằm xử lý tài sản mà ông A thế chấp, vay mượn, .. đối với ngân hàng và ngân đang kiện ông A để "siết" phần tài sản thế chấp (tức việc phát mãi là để xử lý tài sản bảo đảm CỦA ÔNG A TRONG GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG) Ngược lại, quan hệ giữa ông A và bạn (cùng 1 số khách hàng) là một quan hệ giao dịch khác, trong đó bạn là người đặt cọc để được nhận nhà, ông A là người nhận cọc. Nếu ông A không thực hiện nghĩa vụ giao đất (kèm giấy tờ) thì phải trả 2 lần tiền cọc cho bạn (Khoản 2 Điều 328 BLDS 2015) (tức lúc này ông A không phải là chủ thể đang dùng tài sản của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nào cả) Giữa hai quan hệ (1) và (2) mình vừa nói ở trên có tranh chấp chung 01 tài sản là một số mảnh đất nên hoàn toàn có nhập chung để xử lý cùng 1 vụ việc bởi lẽ bạn được xem xét là "người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan" theo quy định tại Khoản 4 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Nếu bạn khởi kiện một vụ án riêng đối với ông A, có thể Tòa án sẽ ưu tiên xử lý tài sản (phát mãi) để ông A thực hiện nghĩa vụ cho ngân hàng trước vì ngân hàng đã yêu cầu Tòa án giải quyết trước. 4. Ông A có phạm tội? Để xác định ông A có phạm tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" hoặc "Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" hay không, bạn có thể tham khảo Điều 174 và 176 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) , trong đó dấu hiệu cơ bản của 2 tội này là: *Lừa đảo: Bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản *Lạm dụng tín nhiệm: Chiếm đoạt tài sản có được thông qua một hợp đồng, thỏa thuận rồi sau đó cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích phi pháp dẫn đến mất khả năng trả nợ. Đối với các quan hệ hình sự, muốn tố cáo một người, bạn cần đến các cơ quan chức năng như Công an, Viện kiểm sát để trình báo vụ việc. Nếu có đủ căn cứ chứng minh, cơ quan điều tra mới có thể đưa ra kết luận người này có phạm tội hay không.
Cơ quan có thẩm quyền thu giữ tài sản tham nhũng?
Thưa Luật sư, Em hiện đang tìm hiểu các quy định liên quan đến tham nhũng, tuy nhiên trong các văn bản quy phạm em đều thấy ghi việc tịch thu, thu giữ tài sản tham nhũng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy Luật sư có thể giải đáp giúp em Cơ quan có thẩm quyền ở đây là cơ quan nào và căn cứ pháp lý là gì? Em xin chân thành cảm ơn!
Hướng dẫn xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn
Ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi cả hai người đang còn sống. Trong thời gian gần đây, tình trạng ly hôn ngày càng trở nên trầm trọng khi số lượng có xu hướng gia tăng. Trong phạm vi bài viết này, mình sẽ đề cập đến vấn đề xác định thẩm quyền khi giải quyết ly hôn. Việc xác định thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn theo vụ việc Theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tòa án được xác định là cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Do đó, nếu bạn nộp đơn tại cơ quan khác không có thẩm quyền sẽ bị trả lại đơn. Tiếp sau đó, bạn cần xác định Tòa án cụ thể nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Bước 2: Xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn theo cấp Ở bước này, cần xác định Tòa án nhân dân cấp nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Căn cứ vào quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền theo cấp trong vụ việc ly hôn được xác định như sau: TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn đơn phương và thuận tình ly hôn. Về bản chất, những vụ việc ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện không có yếu tố nước ngoài. Ngoại lệ: trường hợp tại khoản 4 Điều 35, đó là trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước láng giềng mà cả hai bên cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam. Các vụ việc này sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam giải quyết. Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35). Trong đó, ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ thuộc một trong 02 trường hợp sau: + Có ít nhất một bên ly hôn là người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài + Các bên là công dân Việt Nam. Nhưng căn cứ căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài; hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. Bước 3: Xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn theo lãnh thổ hoặc theo sự lựa chọn của nguyên đơn. - Thẩm quyền giải quyết ly hôn theo lãnh thổ: + Trường hợp đơn phương xin ly hôn thì Tòa án nhân dân nơi bị đơn là cá nhân đang cư trú, làm việc. Hoặc nơi bị đơn là tổ chức có trụ sở có thẩm quyền giải quyết. Trên cơ sở tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự. Pháp luật quy định các bên có thể thỏa thuận và lập thành văn bản yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc giải quyết. + Trong trường hợp thuận tình ly hôn thì Tòa án nhân dân nơi một trong hai bên thuận tình ly hôn có thẩm quyền giải quyết. + Trường hợp vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản là bất động sản thì Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. - Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn Pháp luật cho phép các đương sự được quyền lựa chọn được Tòa án phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự tham gia vào quá trình tố tụng. Cụ thể, khi có một trong các tình tiết sau đây, nguyên đơn được yêu cầu Tòa án tương ứng để giải quyết: + Nguyên đơn không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì có thể lựa chọn Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết + Khi bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc ly hôn có tranh chấp về cấp dưỡng. Thì có thể lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc, có trụ sở. + Các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi. Thì có thể lựa chọn Tòa án tại một trong các nơi đó. + Ly hôn có tranh chấp về bất động sản mà bất động sản có ở nhiều nơi. Thì có thể lựa chọn Tòa án nơi có một trong các bất động sản đó.
Những cách hiểu sai lầm về dấu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
Không chỉ bản thân mình, mà bạn bè, đồng nghiệp, người thân, người quen…đã từng gặp các trường hợp tin tuyệt đối với các loại giấy tờ này dẫn đến những câu chuyện dở khóc dở cười. Thực tế, các loại giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chỉ là một phần, mọi người cần phải hiểu bản chất của việc xác nhận về dấu của cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy, để mình list ra cho các bạn thấy những trường hợp sau đây, đồng thời, có căn cứ pháp lý hẳn hoi về tính chịu trách nhiệm thuộc về ai của từng trường hợp đó, để các bạn nắm rõ mà không phạm sai lầm. 1. Chứng thực sơ yếu lý lịch Nhiều người hiện nay vẫn hiểu rằng, chứng thực sơ yếu lý lịch là cơ quan chứng thực xác nhận tính đúng, tính hợp pháp của sơ yếu lý lịch, nên phải đến UBND cấp xã nơi cư trú để thực hiện chứng thực. Nhưng thực tế, chứng thực sơ yếu lý lịch là chứng thực chữ ký, nó có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. Do vậy, việc chứng thực sơ yếu lý lịch được thực hiện tại UBND cấp xã, không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. (Căn cứ Khoản 3 Điều 3, Khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP) 2. Nội dung đăng ký doanh nghiệp Nhiều người vẫn nghĩ rằng, đăng ký doanh nghiệp thành công tức là được cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh, việc kinh doanh đó là hợp pháp. Sai rồi nhé, cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ có trách nhiệm trong việc xét đến tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (tức về mặt hình thức, đã điền đủ thông tin hay đủ hồ sơ chưa) còn về những sai phạm trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp thì bản thân doanh nghiệp đó tự chịu trách nhiệm (ví dụ kê khai sai, khai gian thông tin đăng ký doanh nghiệp chẳng hạn) (Căn cứ Khoản 1 Điều 209 Luật doanh nghiệp 2014) 3. Thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp Lầm tưởng rằng cơ quan đăng ký kinh doanh giải quyết thủ tục thông báo mẫu con dấu cho doanh nghiệp thì họ đã công nhận hợp pháp mẫu con dấu đó. Đó là một sai lầm, vì tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định 96/2015/NĐ-CP có quy định rằng “Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm thẩm tra nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp khi giải quyết thủ tục thông báo mẫu con dấu cho doanh nghiệp.” 4. Lập vi bằng trong trường hợp mua bán nhà đất bằng giấy tờ tay Mua bán nhà đất bằng giấy tờ tay được xem là một trong những giao dịch nguy hiểm và gặp nhiều rủi ro nhất vì không được pháp luật thừa nhận, (nói đúng hơn ở giai đoạn hiện nay là được thừa nhận trong một số trường hợp), và đã không đựơc thừa nhận thì các bên trong giao dịch mua bán này, đặc biệt là người mua khó có thể được pháp luật bảo vệ. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác (theo Nghị định 61/2009/NĐ-CP) Đồng thời, vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Do vậy, trong giao dịch mua bán nhà đất bằng giấy tờ tay, khi có yêu cầu lập vi bằng thì phía Thừa phát lại chỉ công nhận có việc giao nhận tiền trong giao dịch mua bán, còn thừa nhận tính hợp pháp của giao dịch này họ hoàn toàn không chịu trách nhiệm. Còn nữa không nhỉ? Anh/chị/bạn nào nếu biết thì bổ sung giúp em với nhé!