Cách tích hợp giấy phép lái xe vào VNeID (Phiên bản mới nhất)
Để tích hợp giấy phép lái xe vào VNeID, người dân thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Đăng nhập vào VNeID.
- Bước 2: Chọn “Giấy phép lái xe”
- Bước 3: Nhập passcode
- Bước 4: Nhập tất cả các thông tin theo yêu cầu và chọn vào “Tôi xác nhận các thông tin ở trên là đúng” và chọn “Gửi yêu cầu”.
- Bước 5: Sau khi gửi yêu cầu nếu yêu cầu được gửi thành công thì ứng dụng sẽ hiển thị thông báo như trên hình.
Từ ngày 01/7/2024, người dân có thể lựa chọn một trong hai hình thức xuất trình giấy phép lái xe khi CSGT kiểm tra:
- Xuất trình giấy phép lái xe bản giấy: Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện xuất trình thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu.
- Xuất trình giấy phép lái xe bản điện tử trên VNeID: Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện xuất trình bản giấy các giấy tờ thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu trực tiếp các giấy tờ đó và thực hiện tra cứu thông tin liên quan đến giấy tờ đó trong hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính, cơ sở dữ liệu khác.
Như vậy, người dân có thể xuất trình giấy phép lái xe tích hợp trên VNeID khi CSGT kiểm tra.
Căn cứ pháp lý: Điều 18 Thông tư 32/2023/TT-BCA, được sửa đổi bởi Thông tư 28/2024/TT-BCA
Theo điểm a khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008; Điều 12, Điều 18 Thông tư 32/2023/TT-BCA, được sửa đổi bởi Thông tư 28/2024/TT-BCA thì một trong những loại giấy tờ mà người lái xe khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải mang theo đó là giấy phép lái xe (có thể mang theo bản giấy hoặc bản điện tử).
Nếu không có hoặc không mang giấy phép lái xe thì có thể bị xử phạt như sau:
- Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy:
Người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
(Điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
- Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy:
+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
(Điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
- Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe ô tô:
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
(Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
- Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe ô tô:
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
(Điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)