Theo đó, chứng thư số bao gồm các nội dung sau:
- Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số.
- Tên của thuê bao.
- Số hiệu (Serial Number) của chứng thư số.
- Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.
- Khóa công khai của thuê bao.
- Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số.
- Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số.
- Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số.
- Thuật toán mật mã.
- Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
(Quy định mới thay thế nội dung “Tên tổ chức quản lý thuê bao” thành nội dung “Thuật toán mật mã”)
Theo đó, trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số như sau:
- Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị gia hạn chứng thư số của thuê bao trước thời điểm hết hiệu lực của chứng thư số ít nhất 10 ngày;
- Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số của thuê bao trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi có các thay đổi sau:
+ Thuê bao thay đổi chức danh, chức vụ hoặc bộ phận (phòng/ban) công tác nhưng không thay đổi đơn vị/chi nhánh. Trường hợp thuê bao thay đổi đơn vị/chi nhánh công tác khác, tổ chức quản lý thuê bao thực hiện thủ tục thu hồi chứng thư số tại đơn vị/chi nhánh công tác cũ và thực hiện cấp chứng thư số tại đơn vị/chi nhánh công tác mới cho thuê bao (nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng);
+ Thuê bao thay đổi thông tin số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu;
+ Thuê bao thay đổi thông tin địa chỉ, email, số điện thoại.
Thông tư 16/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Thông tư 10/2020/TT-NHNN ngày 02/11/2020.