Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường

19/12/2023 09:54 AM

Ngày 15/12/2023, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 22/2023/TT-BTNMT quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.

Văn Tài

Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường

Theo đó, chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường áp dụng từ ngày 30/01/2024 được thực hiện như sau:

(1) Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:

Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

(2) Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường:

- Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BTNMT ;

- Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;

- Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;

- Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:

+ Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.

+ Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.

Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;

- Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;

- Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;

- Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).

(3) Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

- Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BTNMT .

Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư 27/2018/TT-BTNMT và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);

- Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;

- Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;

- Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:

+ Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.

+ Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.

Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;

- Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;

- Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;

- Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).

(4) Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường:

- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BTNMT ;

- Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;

- Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.

Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024 và thay thế Thông tư 73/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 và Thông tư 20/2018/TT-BTNMT ngày 08/11/2018.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,700

Bài viết về

lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

VĂN BẢN NỔI BẬT MỚI CẬP NHẬT
  • 10:50 | 15/02/2025 Nghị quyết 66/2025/UBTVQH15 ngày 06/02/2025 sửa đổi Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát đã được sửa đổi nội dung theo Nghị quyết 823/2009/UBTVQH12, 973/2015/UBTVQH131212/2016/UBTVQH13
  • 08:40 | 15/02/2025 Nghị quyết 1403/NQ-UBTVQH15 ngày 07/02/2025 năm 2025 phê chuẩn đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • 08:30 | 15/02/2025 Nghị quyết 67/2025/UBTVQH15 ngày 06/02/2025 quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân
  • 07:15 | 15/02/2025 Quyết định 395/QĐ-BTNMT ngày 11/02/2025 thay thế thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường
  • 16:10 | 14/02/2025 Thông tư 07/2025/TT-BKHĐT ngày 13/02/2025 quy định phân loại thống kê theo loại hình kinh tế
  • 13:50 | 14/02/2025 Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH ngày 11/02/2025 quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động
  • 08:40 | 14/02/2025 Thông tư 03/2025/TT-BGDĐT ngày 07/02/2025 hướng dẫn về Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo
  • 08:35 | 14/02/2025 Thông tư 07/2025/TT-BCT ngày 01/02/2025 quy định về thực hiện quản lý nhu cầu điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
  • 08:30 | 14/02/2025 Thông tư 03/2025/TT-BCT ngày 01/02/2025 quy định về hồ sơ, trình tự và thủ tục mua bán điện với nước ngoài
  • 08:25 | 14/02/2025 Thông tư 04/2025/TT-BCT ngày 01/02/2025 quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện
172.70.147.163

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]