Quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo Luật Doanh nghiệp 2020

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
20/03/2024 15:30 PM

Xin cho tôi hỏi quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo Luật Doanh nghiệp 2020 như thế nào? - Xuân Thảo (Hải Dương)

Quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo Luật Doanh nghiệp 2020 (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào doanh nghiệp là gì?

Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào doanh nghiệp là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu của một tài sản từ cá nhân hoặc tổ chức khác cho doanh nghiệp, thông qua việc góp vốn vào doanh nghiệp đó.

Sau khi chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào doanh nghiệp, người góp vốn sẽ có quyền sở hữu phần vốn tương ứng và tham gia vào hoạt động quản trị và chia sẻ lợi nhuận của doanh nghiệp theo tỷ lệ vốn góp.

2. Đối tượng nào phải chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản góp vốn vào doanh nghiệp?

Những đối tượng sau phải chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản góp vốn vào doanh nghiệp:

- Cổ đông công ty cổ phần;

- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

- Thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên;

- Thành viên hợp danh, thành viên góp vốn của công ty hợp danh.

3. Quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn 

- Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

+ Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

+ Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

-. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;

+ Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;

+ Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.

- Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

- Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

- Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.

4. Khi chuyển quyền tài sản góp vốn, có cần phải thực hiện thủ tục gì không?

Đối với các loại tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, người góp vốn chuyển giao tài sản cho công ty, công ty lập Biên bản giao nhận tài sản góp vốn và không cần thực hiện thủ tục nào khác.

Đối với các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, doanh nghiệp nhận góp vốn phải liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2020 

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 553

Bài viết về

Luật Doanh nghiệp 2020

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn