Mức đóng BHYT hộ gia đình năm 2024

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
05/10/2023 08:26 AM

Mức đóng BHYT hộ gia đình năm 2024 là bao nhiêu? Những ai sẽ tham gia BHYT hộ gia đình? – Thanh Nhi (Đà Nẵng)

Mức đóng BHYT hộ gia đình năm 2024

Mức đóng BHYT hộ gia đình năm 2024 (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Mức đóng BHYT hộ gia đình năm 2024

Mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, như sau:

- Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở;

- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;

- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.

Như vậy, mức đóng BHYT hộ gia đình năm 2024 như sau:

Thành viên hộ gia đình

Tỷ lệ đóng bảo hiểm y tế

Mức đóng BHYT hộ gia đình năm 2024

(Đơn vị: VNĐ/tháng)

Mức đóng BHYT hộ gia đình năm 2024

(Đơn vị: VNĐ/năm)

Người thứ nhất

4,5%

81.000

972.000

Người thứ hai

70% mức đóng của người thứ nhất

56.700

680.400

Người thứ ba

60%mức đóng của người thứ nhất

48.600

583.200

Người thứ tư

50% mức đóng của người thứ nhất

40.500

486.000

Người thứ năm

trở đi

40% mức đóng của người thứ nhất

32.400

388.800

2. Đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình

Đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình gồm:

- Người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú, trừ những người thuộc các đối tượng còn lại.

- Những người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký tạm trú, trừ những người thuộc các đối tượng còn lại.

- Các đối tượng sau đây được tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình:

+ Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;

+ Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội trừ những người thuộc đối tượng còn lại mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.

***

Các nhóm đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình còn lại bao gồm:

(1) Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức.

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

(Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP)

(2) Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng

- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Chính phủ.

- Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.

- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

(Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP)

(3) Nhóm do ngân sách nhà nước đóng

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.

- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.

- Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Cựu chiến binh

- Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc

- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.

- Trẻ em dưới 6 tuổi.

- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.

- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác

- Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.

- Thân nhân của liệt sĩ bao gồm: cha đẻ; mẹ đẻ; vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ;

- Thân nhân của người có công, trừ thân của liệt sĩ.

- Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an,

- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.

- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

- Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình, gồm:

+ Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

+ Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Người phục vụ người có công đang sống ở gia đình, bao gồm:

+ Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

+ Người phục vụ thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.

(Xem chi tiết nhóm đối tượng này tại Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 131/2021/NĐ-CP))

(4) Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng

- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

- Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.

- Học sinh, sinh viên.

- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

(Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP)

(5) Nhóm do người sử dụng lao động đóng

- Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.

- Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.

- Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.

(Điều 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 32,915

Bài viết về

Bảo hiểm y tế

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn