Có được tự thực hiện công việc đã được ủy quyền cho người khác?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Như Mai
15/04/2022 15:34 PM

Trong một số trường hợp, cá nhân, tổ chức không thể tự mình thực hiện công việc thì có thể ủy quyền cho người khác thông qua hợp đồng ủy quyền. Vậy sau khi ủy quyền, người ủy quyền có thể tự mình thực hiện công việc đó nữa không?

Có được tự thực hiện công việc đã được ủy quyền cho người khác?

Có được tự thực hiện công việc đã được ủy quyền cho người khác? (Ảnh minh họa)

1. Thỏa thuận ủy quyền thông qua hợp đồng

Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, ủy quyền có thể được thỏa thuận dưới hình thức hợp đồng. Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

2. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền

Căn cứ Điều 567, 568 Bộ luật Dân sự 2015, bên ủy quyền có các quyền và nghĩa vụ như sau:

* Nghĩa vụ của bên ủy quyền

- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.

- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

* Quyền của bên ủy quyền

- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.

- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, pháp luật quy định bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Nhưng điều này không đồng nghĩa với việc bên ủy quyền không được tự mình thực hiện công việc đó nữa. Đồng thời, pháp luật cũng không có quy định bên ủy quyền không được quyền thực hiện công việc mà mình đã ủy quyền. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác được nêu rõ trong hợp đồng ủy quyền.

Vậy việc người ủy quyền tự thực hiện công việc đã ủy quyền có làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng ủy quyền hay không?

3. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền

Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, các trường hợp được xem là đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền bao gồm:

- Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; 

Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

- Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; 

Nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

Ngoài ra, hợp đồng ủy quyền có thể bị chấm dứt hiệu lực nếu rơi vào các tình huống hợp đồng vô hiệu quy định tại Điều 117, Điều 122 đến Điều 130 Bộ luật Dân sự 2015.

Như Mai

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 11,377

Bài viết về

lĩnh vực Hộ tịch – Cư trú – Quyền dân sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn