Năm 2023: Lỗi không gương phạt bao nhiêu?
Theo Quy chuẩn 14:2015/BGTVT, xe máy phải lắp gương chiếu hậu theo quy định sau:
- Phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái đối với xe gắn máy hai bánh, xe gắn máy ba bánh
- Phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái đối với:
+ Xe mô tô hai bánh.
+ Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên).
+ Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
- Gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe là loại gương phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT.
- Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái.
- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
Theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có một trong các hành vi sau:
- Điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển.
- Điều khiển xe có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng.
Gương chiếu hậu xe máy không có tác dụng là gương chiếu hậu không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của gương chiếu hậu theo quy định tại Quy chuẩn 28:2010/BGTVT. |
Theo Quy chuẩn 09:2015/BGTVT, xe ô tô phải lắp gương chiếu hậu theo quy định sau:
- Xe phải được trang bị gương chiếu hậu cho phép người lái có thể nhận biết rõ ràng điều kiện giao thông về phía sau và hai bên xe.
- Gương chiếu hậu lắp ngoài phải có vị trí sao cho người lái dễ dàng nhìn thấy được qua cửa sổ bên hoặc qua phần diện tích được quét của gạt nước trên kính chắn gió.
- Gương chiếu hậu sử dụng trên xe phải là loại gương đáp ứng các yêu cầu quy định tại QCVN 33:2019/BGTVT hoặc quy định UNECE No.46 “Quy định thống nhất về việc phê duyệt thiết bị nhìn gián tiếp và xe cơ giới lắp đặt các thiết bị này” phiên bản tương đương hoặc cao hơn.
Theo điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô có một trong các hành vi sau:
- Điều khiển xe không có đủ gương chiếu hậu.
- Điều khiển xe có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế.
Gương chiếu hậu xe ô tô không có tác dụng là gương chiếu hậu không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của gương chiếu hậu theo quy định tại Quy chuẩn 33:2019/BGTVT. |
Để giúp mọi người thuận tiện trong việc tra cứu các mức phạt vi phạm giao thông, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã cho ra đời iThong – App tra cứu mức phạt giao thông:
Tải về App iThong trên Android TẠI ĐÂY
Tải về App iThong trên iOS TẠI ĐÂY
Hoặc Quét mã QR dưới đây:
Xem thêm:
Xe mô tô và xe gắn máy giống hay khác nhau?
Mức phạt nồng độ cồn khi lái xe năm 2023