Một số lưu ý khi thuê trọ năm 2025 (Hình ảnh từ Internet)
(1) Đặt cọc tiền thuê trọ
Cụ thể, tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, đặt cọc được định nghĩa là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;
Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, đặt cọc thuê trọ có thể được hiểu là sự thỏa thuận giữa bên nhận đặt cọc (người cho thuê nhà trọ) và bên đặt cọc (người thuê nhà trọ), trong đó người thuê nhà trọ giao cho người cho thuê nhà trọ tài sản đặt cọc trong một thời hạn để đảm bảo giao kết, thực hiện hợp đồng thuê nhà trọ. Pháp luật không có quy định cụ thể về mức đặt cọc khi thuê nhà trọ. Do đó, người thuê nhà trọ sẽ đặt cọc dựa trên mức đặt cọc theo thỏa thuận giữa hai bên, thông thường dao động từ 1 đến 2 tháng tiền thuê nhà.
(2) Mức giá điện khi thuê trọ được quy định là bao nhiêu?
- Căn cứ theo điểm c khoản 4 Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2023/TT-BCT và Quyết định 2941/QĐ-BCT năm 2023) quy định giá điện sinh hoạt áp dụng cho người lao động thuê trọ mới nhất đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà); giá điện sẽ chia bậc thang 6 mức là: 1.806 đồng/kwh (từ 0-50kwh), 1.866 đồng/kwh (từ 51-100kwh), 2.167 đồng/kwh (từ 101 -200kwh), 2.729 đồng/kwh (từ 201-300kwh), 3.050 đồng/kwh (từ 301-400kwh), 3.151 đồng/ kwh (từ 401kwh trở lên).
- Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: 2.167 đồng/kwh (Từ 101 - 200 kWh) cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
Vậy nên khi thuê nhà trọ, căn cứ vào các quy định trên có thể tính tiền điện cho mình, để biết chủ nhà tính cao hơn so với quy định. Theo đó, pháp luật quy định hành vi chủ trọ thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP.
(3) Giá nước sinh hoạt khi thuê trọ tại TP. HCM là bao nhiêu?
Hiện nay mức giá bán nước sạch tối đa và tối thiểu được quy định tại Điều 3 Thông tư 44/2021/TT-BTC căn cứ khung giá nước sạch áp dụng cho mức giá bán lẻ nước sạch bình quân tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Quy định đơn giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tại Quyết định 25/2019/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, giá nước sạch sinh hoạt chưa có thuế giá trị gia tăng và phí bảo vệ môi trường như sau:
+ Từ 0 đến 4m3/người/tháng: 6.700 đồng/m3 (riêng hộ nghèo và cận nghèo là 6.300 đồng/m3)
+ Từ 4m3 đến 6m3/người/tháng: 12.900 đồng/m3
+ Trên 6m3/người/tháng: 14.400 đồng/m3.
Lưu ý: đơn giá nêu trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Hiện hành, có ba trường hợp người thuê nhà trọ lấy lại được tiền đặt cọc như sau:
Thứ nhất, người cho thuê nhà trọ (bên nhận đặt cọc) từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thuê nhà trọ
Theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, nếu người cho thuê nhà trọ (bên nhận đặt cọc) từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, người thuê nhà trọ (bên đặt cọc) sẽ được hoàn trả số tiền đặt cọc và nhận thêm một khoản tiền tương đương giá trị tiền đặt cọc, trừ khi có thỏa thuận khác.
Thứ hai, hợp đồng thuê nhà trọ đã được giao kết
Trong trường hợp việc đặt cọc nhằm đảm bảo giao kết hợp đồng thuê nhà trọ thì căn cứ khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, khi hợp đồng thuê nhà trọ được giao kết thì người cho thuê nhà trọ (bên nhận đặt cọc) phải hoàn trả số tiền đặt cọc lại cho người thuê nhà (bên đặt cọc) hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê nhà trọ.
Thứ ba, hợp đồng thuê nhà trọ đã được thực hiện xong
Trong trường hợp việc đặt cọc nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng thuê nhà trọ thì căn cứ khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, khi hợp đồng thuê nhà trọ được thực hiện xong thì người cho thuê nhà trọ (bên nhận đặt cọc) phải hoàn trả số tiền đặt cọc lại cho người thuê nhà (bên đặt cọc) hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê nhà trọ.
Như vậy, người thuê nhà trọ có thể lấy lại tiền đặt cọc trong ba trường hợp: khi người cho thuê nhà trọ từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thuê nhà trọ, khi hợp đồng thuê nhà trọ được giao kết, hoặc khi hợp đồng thuê nhà trọ đã được thực hiện xong.
Xem thêm Những lưu ý cho thuê phòng trọ tránh bị quỵt tiền