Các trường hợp bồi thường bảo hiểm tai nạn xe máy

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Mai Thanh Lợi
09/03/2024 16:00 PM

Xin hỏi các trường hợp bồi thường bảo hiểm tai nạn xe máy khi tham gia bảo hiểm xe máy bắt buộc? - Ngọc Thành (Bình Thuận)

Các trường hợp bồi thường bảo hiểm tai nạn xe máy

Bảo hiểm bắt buộc của chủ xe mô tô, xe gắn máy (hay thực tế thường được gọi là bảo hiểm xe máy bắt buộc) là một trong những loại giấy tờ bắt buộc đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy theo quy định pháp luật.

Đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe gắn máy là trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe gắn máy đối với người thứ ba, hành khách theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau:

(1) Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe mô tô, gắn máy tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

(2) Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe mô tô, gắn máy tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

Tuy nhiên cần lưu ý, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP gồm:

- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe mô tô, gắn máy, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

- Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, gắn máy. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, gắn máy thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

- Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô, gắn máy đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe mô tô, gắn máy bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

- Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mô tô, gắn máy mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

- Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.

Các trường hợp bồi thường bảo hiểm tai nạn xe máy

Các trường hợp bồi thường bảo hiểm tai nạn xe máy (Hình từ internet)

Thời hạn bảo hiểm bắt buộc của chủ xe mô tô, xe gắn máy

Thời hạn bảo hiểm bắt buộc của chủ xe mô tô, xe gắn máy thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, gắn máy tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:

+ Xe mô tô, gắn máy nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.

+ Xe mô tô, gắn máy có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.

+ Xe mô tô, gắn máy thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

- Trường hợp chủ xe mô tô, gắn máy có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định nêu trên.

-  Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe mô tô, gắn máy, chủ xe mô tô, gắn máy cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,424

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn