Những tội danh nào không có khung hình phạt tử hình?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Hồ Quốc Tuấn
20/12/2023 08:15 AM

Xin cho tôi hỏi những tội danh nào không có khung hình phạt tử hình? - Quốc Thiện (Cần Thơ)

Những tội danh nào không có khung hình phạt tử hình?

Những tội danh nào không có khung hình phạt tử hình? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Tử hình là gì?

Cụ thể tại Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt tử hình như sau:

- Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật Hình sự 2015 quy định.

- Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

- Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

+ Người đủ 75 tuổi trở lên;

+ Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

- Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

2. Những tội danh nào không có khung hình phạt tử hình?

Theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), có 18 tội phạm áp dụng hình phạt tử hình ở Việt Nam bao gồm:

- Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)

- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)

- Tội gián điệp (Điều 110)

- Tội bạo loạn (Điều 112)

- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)

- Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114)

- Tội giết người (Điều 123)

- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)

- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194)

- Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248)

- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250)

- Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)

- Tội khủng bố (Điều 299)

- Tội tham ô tài sản (Điều 353)

- Tội nhận hối lộ (Điều 354)

- Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421)

- Tội chống loài người (Điều 422)

- Tội phạm chiến tranh (Điều 423)

Như vậy, ngoại trừ các tội trên thì các tội còn lại theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sẽ không có hình phạt cao nhất là tử hình.

3. Căn cứ quyết định hình phạt tử hình

Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự 2015, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Theo đó, tại Điều 51 và 52 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự bao gồm:

- Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

+ Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

+ Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

+ Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

+ Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

+ Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

+ Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

+ Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

+ Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

+ Phạm tội do lạc hậu;

+ Người phạm tội là phụ nữ có thai;

+ Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

+ Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

+ Người phạm tội tự thú;

+ Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

+ Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

+ Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

+ Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

+ Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

- Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

+ Phạm tội có tổ chức;

+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

+ Phạm tội có tính chất côn đồ;

+ Phạm tội vì động cơ đê hèn;

+ Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;

+ Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;

+ Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;

+ Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

+ Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 6,115

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn