Thời hiệu thi hành bản án hình sự là gì? Thời hiệu thi hành bản án hình sự là bao nhiêu năm?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
01/12/2023 08:15 AM

Cho tôi hỏi theo quy định thì thời hiệu thi hành bản án hình sự là bao nhiêu năm? - Thùy Chi (Hậu Giang)

Thời hiệu thi hành bản án hình sự là gì? Thời hiệu thi hành bản án hình sự là bao nhiêu năm?

Thời hiệu thi hành bản án hình sự là gì? Thời hiệu thi hành bản án hình sự là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là gì?

Theo khoản 1 Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên. 

2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là bao nhiêu năm?

Theo khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu thi hành bản án hình sự như sau:

- Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:

+ 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;

+ 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;

+ 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;

+ 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.

- Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.

- Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

- Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

3. Quy định về miễn chấp hành hình phạt

Quy định về miễn chấp hành hình phạt theo Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

- Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

- Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Sau khi bị kết án đã lập công;

+ Mắc bệnh hiểm nghèo;

+ Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

- Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

- Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

- Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.

- Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

- Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5,197

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn