02 trường hợp cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
02 trường hợp cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP gồm:
(1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Theo điểm d.1 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có). |
(2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm;
Đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN |
>> Cách điền giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN có thể tham khảo như sau:
* Năm: Điền năm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
* Tên tôi là: Điền đầy đủ họ và tên;
* Mã số thuế: Ghi mã số thuế của bạn;
* Năm…tôi thuộc diện..: Điền năm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
* Ô vuông: Chọn 01 trong 3 ô tương ứng với trường hợp của bạn như sau:
- Nếu chỉ có thu nhập ở 1 công ty hoặc đơn vị thì chọn ô đầu tiên;
- Nếu thuộc trường hợp điều chuyển từ công ty/đơn vị cũ đến công ty/đơn vị mới do sáp nhập/ hợp nhất/chia/tách/chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và 2 Công ty/đơn vị này trong cùng một hệ thống thì chọn ô thứ 2;
- Cuối cùng, nếu có thu nhập từ nơi ủy quyền quyết toán thuế và có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng /tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tại nguồn và không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai thì chọn vào ô 3.
* Đề nghị công ty/đơn vị: Ghi rõ tên công ty/đơn vị (nơi ủy quyền quyết toán thuế).
* (Mã số thuế:.....): Ghi mã số thuế của tên công ty/đơn vị (nơi ủy quyền quyết toán thuế).
* Tôi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm ........... với cơ quan thuế: Ghi năm cần ủy quyền toán thuế thu nhập cá nhân.
* Ngày/tháng/năm: Ghi ngày/tháng/năm làm giấy ủy quyền toán thuế thu nhập cá nhân.
* Ký tên và ghi rõ họ, tên.