Kịch bản tăng trưởng GDP năm 2023 (Hình từ internet)
Tại Nghị quyết 68/2022/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Quốc hội đã giao chỉ tiêu tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 6,5% và GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.400 USD.
Để thực hiện mục tiêu này, kịch bản tăng trưởng GDP năm 2023 tại Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 như sau:
Đơn vị: %
TT |
Ngành kinh tế |
Kịch bản tăng trưởng GDP năm 2023 |
||||||
Quý I |
Quý II |
6 tháng |
Quý III |
9 tháng |
Quý IV |
Cả năm |
||
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) |
105,6 |
106,7 |
106,2 |
106,5 |
106,3 |
107,1 |
106,5 |
|
1 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
102,7 |
103,0 |
102,9 |
102,9 |
102,9 |
103,3 |
103,0 |
2 |
Công nghiệp và xây dựng |
105,3 |
107,9 |
106,7 |
108,0 |
107,1 |
108,9 |
107,6 |
a) |
Công nghiệp |
105,5 |
108,0 |
106,8 |
108,2 |
107,3 |
108,8 |
107,7 |
- |
Khai khoáng |
102,7 |
102,9 |
102,8 |
103,2 |
102,9 |
103,5 |
103,1 |
- |
Công nghiệp chế biến, chế tạo |
105,7 |
108,7 |
107,3 |
108,9 |
107,8 |
109,4 |
108,3 |
- |
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí |
106,5 |
107,7 |
107,1 |
107,7 |
107,3 |
108,5 |
107,6 |
- |
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
106,2 |
106,6 |
106,4 |
106,2 |
106,3 |
106,8 |
106,4 |
b) |
Xây dựng |
104,2 |
107,5 |
106,1 |
107,1 |
106,5 |
109,1 |
107,3 |
3 |
Dịch vụ |
106,7 |
106,6 |
106,7 |
106,3 |
106,5 |
106,7 |
106,6 |
- |
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác |
107,5 |
107,3 |
107,4 |
106,2 |
107,0 |
107,7 |
107,2 |
- |
Vận tải, kho bãi |
107,6 |
107,5 |
107,5 |
107,0 |
107,3 |
107,4 |
107,4 |
- |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
108,5 |
108,7 |
108,6 |
107,6 |
108,2 |
108,3 |
108,2 |
- |
Thông tin và truyền thông |
106,2 |
106,2 |
106,2 |
105,7 |
106,0 |
105,7 |
105,9 |
- |
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm |
107,6 |
107,7 |
107,6 |
107,5 |
107,6 |
107,5 |
107,6 |
4 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
105,1 |
106,2 |
105,7 |
106,1 |
105,8 |
106,6 |
106,0 |
Theo Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 06/01/2023, trong năm 2022, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực và đạt những kết quả quan trọng, đạt và vượt 13/15 chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Trong đó kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng kinh tế đang trên đã phục hồi, các cân đối lớn được bảo đảm; kịp thời triển khai các giải pháp gia hạn, giảm một số loại thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên, đồng thời tập trung xử lý các vấn đề tồn đọng kéo dài và giải quyết, ứng phó kịp thời những vấn đề mới phát sinh, bước đầu đạt được kết quả tích cực.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân cả năm chỉ tăng 3,15%; tăng trưởng GDP ước đạt 8,02%, quy mô GDP ước đạt khoảng 409 tỷ USD.
Thu ngân sách nhà nước ước vượt 27,76% dự toán, tăng 14,12% so với năm 2021. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước tăng 11,2%. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 371,39 tỷ USD, tăng 10,6%; nền kinh tế ước xuất siêu 11,2 tỷ USD.
Công tác điều hành giá, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu, đặc biệt là xăng, dầu, sách giáo khoa được quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, sát sao, hiệu quả. Cân đối điện, xăng dầu, lương thực được bảo đảm, cơ bản xử lý được tình trạng thiếu hụt xăng, dầu cục bộ; cung ứng lao động cơ bản đáp ứng nhu cầu.
Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; trật tự, an toàn xã hội, độc lập chủ quyền được giữ vững; đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt được nhiều kết quả tích cực; uy tín, vị thế của nước ta tiếp tục được nâng cao. Môi trường đầu tư, kinh doanh chuyển biến khá tích cực.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, lao động, việc làm đạt nhiều kết quả quan trọng, dịch bệnh được kiểm soát góp phần ổn định kinh tế - xã hội; đời sống nhân dân được cải thiện. Việt Nam tiếp tục là điểm đến đầu tư hấp dẫn và là nền kinh tế năng động, được nhiều tổ chức quốc tế nhìn nhận, xếp hạng cao trong năm 2022.